Bộ sưu tập
Bọ mắm – Khắc tinh bệnh ho, viêm họng ( kể cả lao phổi ) đang được quảng cáo rầm rộ trong khoảng thời gian gần đây. Liệu bạn đã biết hết về thảo dược này chưa. Nếu chưa xin mời đọc bài viết dưới đây để biết thêm chi tiết.
Cây bọ mắm là gì ?
Cây bò mắm ( còn gọi là cây thuốc giòi ) có tên khoa học là Pouzolzia zeylanica Benn, là một loài thực vật có hoa trong họ Tầm ma hay họ Gai Urticaceae, có dạng cây thảo mọc hoang. Loài này được (L.) Benn. & R. Br. mô tả khoa học đầu tiên năm 1838. Dưới đây là hình ảnh cây bọ mắm tại shop cho bạn đọc tham khảo.
Một số tên địa phương khác
- Bangladesh: Lajon turi.
- Trung Quốc: Wu shui ge.
- Pháp: Pouzolzie de Ceylan.
- Khmer: Toem tanhit jhnien, Kandab chhneang.
- Malayalam: Kallurukki.
- Nga: Pouzolzia tseylonskaya.
- Sundan: Jukut krinching.
- Tiếng Tamil : Kallurki.
Được biết trong ngành ẩm thực Việt Nam, cây bọ mắm được dùng để chống giòi. Cây hái về đem cả cây thái nhỏ sau đó đem đi trộn vào mắm tôm thì mắm không bị giòi bọ. Vì vậy cây mới có tên “bọ mắm” hay “thuốc giòi”.
Về đặc điểm thực vật, bọ mắm là loại cỏ có cành mềm, thân có lông. Lá mọc sole, có khi mọc đối có lá kèm, hình mác, hẹp. Trên gân và hai mặt đều có lông, nhất là ở mặt dưới, lá bọ mắm dài 4 – 9cm, rộng 1,5 – 2,5cm. Có 3 gân xuất phát từ cuống. Cuống dài 5mm có lông trắng. Cụm hoa đơn tính mọc thành xim co, ở kẽ lá có các hoa không cuống. Quả hình trứng nhọn, có bao hoa có lông.
Thảo dược dây thìa canh cho khách bị tiểu đường
Thông tin thêm
1. Cây bọ mắm mọc ở đâu ? Thu hái và chế biến
Cây bọ mắm mọc hoang khắp nơi ở Việt Nam chưa ai trồng. Ở các nước bản địa trải dài dài từ Ấn Độ, bán đảo Đông Dương xuống Malaysia và quần đảo Philippin, cây bọ mắm lại mọc bò lan trên đất ở những cánh đồng ẩm thấp. Người ta hái toàn cây về dùng tươi hay phơi hoặc sấy khô. Mùa hái vào các tháng 4 – 6.
2. Thành phần hóa học
– Nghiên cứu khoa học thu được 14 hợp chất: (1) β-sitosterol; (2) Daucosterol; (3) Oleanolic acid; (4) Epicatechin; (5) α-amyrin; (6) Eugenyl-beta-rutinoside; (7) 2α, 3α, 19α-trihydroxyurs-12-en-28-oic; (8) Scopolin; (9) Scutellarein-7-O-α-L-rhamnoside; (10) Scopoletin; (11) quercetin; (12) quercetin-3-O-β-D-glucoside; (13) Apigenin và (14) 2α-hydroxyursolic acid.
– Bột lá thu được các alcaloid, glycoside, tannin và flavonoid.
– Ngoài ra còn thu được một số chất khác như:
+ N-[2-(3-hydroxy-4-methoxyphenyl) -2-hydroxyethyl]-3-(4-methoxyphenyl) prop-2-enamide.
+ 14,16-hentriacontanedione.
+ Sinapaldehyd.
+ 3,4-dihydro-5,7-dihydroxy-4-(4-hydroxyphenyl) coumarin.
3. Tác dụng dược lý ( tham khảo từ một số tài liệu nước ngoài )
– Tác dụng hạ đường huyết: Nghiên cứu về thuốc sắc của Pouzolzia zeylanica ở chuột bị tiểu đường do STZ cho thấy tác dụng hạ đường huyết rõ ràng và có thể kiểm soát được lượng đường trong máu theo một phạm vi mong muốn nhất định trong giai đoạn sau điều trị.
– Độc tính gây độc tế bào / Kháng khuẩn: Nghiên cứu chiết xuất ethanol cho thấy hoạt tính gây độc tế bào với LC50 là 6.1 Lv/ml. Một chiết xuất ethanol cho thấy hoạt động kháng nấm và kháng khuẩn.
– Kháng khuẩn: Nghiên cứu về chiết xuất ethanol cho thấy hoạt động kháng khuẩn chống lại cả vi khuẩn Gram + và Gram – bao gồm B.subtilis; B.megaterium; S.aureus; P.aeruginosa; E coli; S.dysenteriae và S.typhi.
– Thuốc chống nấm: Nghiên cứu chiết xuất ethanol cho thấy hoạt tính kháng nấm rất tốt. Đước biết Aspergillus niger là chủng nấm dễ mắc bệnh nhất. Hoạt động được so sánh với thuốc tiêu chuẩn Griseofulvin.
– Độc tính gây độc tế bào / Tiềm năng chống ung thư: Hoạt tính gây độc tế bào được đánh giá bằng cách sử dụng sinh học gây chết tôm ngâm nước muối. Kết quả cho thấy hoạt động gây độc tế bào tốt với LC50 là 6,1 µg/ml và LC90 là 12,2 µg/ml. Kết quả cho thấy một nguồn hứa hẹn cho các hợp chất chống ung thư.
– Chống ôxy hóa / Kháng khuẩn / Giảm đau / Chống viêm: Nghiên cứu đánh giá chất chống oxy hóa, gây độc tế bào, kháng khuẩn, giảm đau và chống viêm của chiết xuất metanol của P. zeylanica. Phần thử nghiệm cho thấy hoạt động chống oxy hóa đáng kể bằng bẫy gốc tự do DPPH. và phương pháp ức chế gốc tự do NO.. Đánh giá độc tính tế bào bằng cách sử dụng sinh học gây chết tôm ngâm nước muối cho thấy hoạt động đáng kể so với vincristine sulfate tiêu chuẩn. Các chiết xuất thể hiện hoạt động kháng khuẩn vừa phải. Trong đánh giá hoạt động chống viêm và giảm đau, chiết xuất cho thấy sự ức chế đáng kể phụ thuộc liều ( 78,86 và 21,95% ở liều 500 mg / kg ) trên viêm tai do xylen và phương pháp gây đau do axit axetic.
– Tác dụng của thuốc khử trùng Flavonoid FPZ trong Nhiễm trùng da / Chống nhiễm trùng: Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của FPZ – một nghiên cứu thuốc bôi tổng hợp flavonoid từ P. zeylanica var. microphylla (Wedd.) Masam trên nhiễm trùng da ở chuột. Tác dụng chống nhiễm trùng của FPZ đã được nghiên cứu trên áp xe da do Staphylococcus aureus và loét da ở chuột bằng cách đánh giá sự thay đổi về thể tích áp xe, mô bệnh học của mô da và tốc độ hồi phục. Thứ hai đó là dựa trên các hoạt động chống viêm tại chỗ trên chứng phù chân sau do carrageenan ( hay caragenan ) gây ra ở chuột đã được ước tính. Ngoài ra, lăn tay thuốc mỡ FPZ được thực hiện bằng cách sử dụng sắc ký lỏng áp suất cao ( HPLC ) và thành phần hóa học thuốc mỡ FPZ được phân lập và xác định bằng phương pháp sắc ký cột và phương pháp quang phổ. Kết quả cho thấy rằng bôi thuốc mỡ FPZ ở nồng độ 2,5 – 10% có thể làm giảm áp xe da, loét da và đẩy nhanh quá trình chữa lành vết thương, so với nhóm đối chứng được điều trị bằng thuốc ( trị số p < 0,05 ). Phân tích mô học chỉ ra rằng thuốc mỡ FPZ hoạt động thông qua ức chế viêm, thúc đẩy tạo hạt và hình thành biểu bì. Hơn nữa, thuốc mỡ FPZ ức chế hiệu quả phù chân do carrageenan gây ra theo cách phụ thuộc vào liều lượng, đặc biệt là 10% FPZ cho thấy các hoạt động vượt trội so với Dexamethasone được sử dụng làm thuốc tham chiếu. Ứng dụng tại chỗ thuốc mỡ FPZ cho thấy tác dụng chống nhiễm trùng đáng kể chống lại nhiễm trùng da do vi khuẩn gây bệnh ở chuột.
– Các hợp chất Norlignans / Hoạt động ức chế oxit nitric / Bộ phận trên mặt đất: Nghiên cứu các bộ phận trên mặt đất của P. zeylanica var. microcarpa thu được năm hợp chất mới, pouzolignan F-J (1-5), cùng với hai hợp chất đã biết. Tất cả các norlignans mới đã được thử nghiệm cho hoạt động ức chế chống lại sự tăng nhanh oxit nitric (NO) do lipopolysacarit (LPS) trong đại thực bào phúc mạc của chuột.
– Kháng khuẩn / Kháng nấm / Độc tính tế bào: Nghiên cứu đánh giá hoạt tính kháng khuẩn, độc tế bào và hàm lượng phytochemical của chiết xuất ethanol của Pouzolzia zeylanica. Sàng lọc Phytochemical thì thu được các alcaloid, glycoside, tannin và flavonoid. Dịch chiết đã chứng minh được hoạt tính gây độc tế bào đáng kể với LC50 là 6.1 µg/ml và LC90 là 12.2 µg/ml. Hoạt động kháng khuẩn bằng cách khuếch tán đĩa ( khuếch tán agar ) cho thấy sự ức chế dao động từ 11,5 = 35 = 75 mm so với 3 gram vi khuẩn dương tính và 5 gram âm tính. Hoạt tính kháng nấm đã được chứng minh là chống lại 6 loại nấm sử dụng griseofulvin làm tiêu chuẩn.
Cây bọ mắm có tác dụng gì ?
Theo Đông y, vị thuốc bọ mắm có vị ngọt nhạt (cam đạm), có chút tính lạnh (hàn). Có tác dụng giải độc, tiêu thũng, bài nung (trừ mủ), trừ phong thấp nhiệt. Dùng chữa tốt các chứng viêm nhiễm đường hô hấp, viêm ruột, kiết lỵ. Hơn nữa còn có viêm đường tiết niệu, ung nhọt mưng mủ, đau răng do phong hỏa…
Theo GS Thạc Sĩ Đỗ Tất Lợi, nhân dân ta thường dùng cây bọ mắm sắc hay nấu thành cao chữa bệnh ho lâu năm, ho lao, viêm họng. Có thể dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác đều được. Ngày dùng 10 – 20g dưới dạng thuốc sắc hay thuốc cao. Có nơi, người ta còn dùng làm thuốc mát để thông tiểu, thông sữa.
Như đã nhắc ở trên, kinh nghiệm dân gian thường dùng cây này để giã cho vào mắm tôm để không có giòi bọ. Có nơi còn dùng lá giã nát nhét vào răng sâu để chữa sâu răng. Riêng về công dụng kháng viêm, trừ đờm mủ của cây bọ mắm, lương y Huyên Thảo có cho rằng bọ mắm là loại thuốc có tính năng bài nung (trừ mủ) rất mạnh và độc nhất vô nhị.
Cách dùng cây thuốc bọ mắm trị ho khan, ho lao, viêm phổi
Cách sử dụng cây bò mắm trị ho khan không phức tạp. Việc bạn chỉ cần làm là cho 10 – 20 gram cây bò mắm đã phơi khô sắc lấy nước uống hàng ngày. Hoặc bạn có thể lấy lá hoặc hoa của bọ mắm với lượng chừng 20-30 gram, giã nát cùng vài hạt muối trắng. Sau đó gạn lấy nước rồi chia ra ngậm nuốt dần. Sử dụng liên tục trong 7 ngày sẽ giúp chữa ho do viêm phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, lao phổi, viêm phế quản mãn tính hoặc viêm họng,… hiệu nghiệm, an toàn, nhanh khỏi.
Một số bài thuốc chữa bệnh từ cây bọ mắm
– Chữa đinh nhọt, viêm sưng vú, vết bầm tụ máu: Lấy một nắm cây thuốc dòi đem đi giã nát rồi đắp lên nơi bị sưng đau.
– Chữa viêm mũi sưng đau: Lấy lá hay hoa cây thuốc dòi chừng 15-20 g, giã nát cùng vài hạt muối, gạn lấy nước. Tiếp tục dùng bông y tế thấm bôi vào mũi nơi bị viêm, ngày nên 3-4 lần.
– Chữa ho, viêm đau họng: thảo dược bọ mắm khô 10-20 g, sắc lấy nước uống hoặc lấy lá hay hoa cây thuốc dòi chừng 20-30 g, giã nát cùng vài hạt muối, gạn lấy nước chia ra ngậm nuốt dần. Sử dụng liên tục trong 7 ngày là thấy đỡ.
Sản phẩm mới cây vọng cách
Vậy bọ mắm mua ở đâu tại Hà Nội và TP.HCM ?
Bất cứ khi nào các bạn có nhu cầu hãy liên hệ với chúng tôi theo Hotline: 0966446329
Để mua lá bọ mắm tươi, khô chất lượng hoàn toàn tự nhiên, các bạn có thể tìm đến công ty TNHH DTSX TMDV HẢI ĐĂNG, là nơi chuyên cung cấp các loại thảo dược quý hiếm từ khắp các vùng miền.
Chỉ cần một cuộc gọi, ship hàng toàn quốc (thanh toán tiền sau khi nhận hàng) , hoàn toàn tiện lợi và cực kì uy tín.
Video về cây thuốc dòi
Rất vui được phục vụ quý khách !
Tài liệu tham khảo
+ Bọ mắm – Wikipedia Tiếng Việt.
+ Cây bọ mắm – Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam của GS.TS Đỗ Tất Lợi
+ Pouzolzia zeylanica (L.) Benn. – tracuuduoclieu.vn
+ Pouzolzia zeylanica (L.) Benn. – stuartxchange.org/Tuia.html
+ Effect of FPZ, a total flavonoids ointment topical application from Pouzolzia zeylanica var. microphylla, on mice skin infections – scielo.br