Sửa chính tả và điều chỉnh lại nội dung: 22/3/2025;
Địa liền hay thiền liền, tam nại, sơn nại, … tên tiếng Anh là kencur, aromatic ginger, sand ginger, cutcherry, … (danh pháp khoa học là Kaempferia galanga L.) là cây thân thảo một lá mầm thuộc họ Gừng Zingiberaceae. Cây được tìm thấy chủ yếu ở các vùng đất trống ở Indonesia, miền nam Trung Quốc, Đài Loan, Campuchia và Ấn Độ, nhưng cũng được trồng rộng rãi trên khắp Đông Nam Á.





Mô tả cây địa liền
Địa liền là một loại cỏ nhỏ, sống lâu năm, có thân rễ hình củ nhỏ, bám vào nhau, hình trứng. Lá 2 hoặc 3 mọc sát mặt đất, hình trứng, phía cuống hẹp lại thành một cuống dài độ 1 – 2cm, mặt trên xanh lục và nhẵn, mặt dưới có lông mịn, có hai mặt đều có những điểm nhỏ, dài rộng gần bằng nhau, chừng 8 đến 15cm. Cụm hoa mọc ở giữa, không cuống, gồm 8 đến 10 hoa màu trắng với những điểm tím ở giữa. Cây quanh năm xanh tốt. Mùa hoa vào tháng 8, tháng 9.
Thông tin thêm
1. Phân bố, thu hái và chế biến
Cây địa liền – Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi (đã sửa chính tả):
Cây mọc hoang và được trồng ở khắp nơi trong cả nước. Cây còn mọc ở Campuchia, Trung Quốc, (Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam, Đài Loan), Malaysia, Ấn Độ.
Từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau, người ta đào củ về, cần chọn những cây đã trên 2 năm, rửa sạch đất cát, thái thành miếng mỏng, xông diêm sinh một ngày rồi phơi khô. Tuyệt đối không sấy than, cù sẽ đen, mùi kém thơm. Có nơi chỉ đào củ về, rửa sạch phơi khô. Địa liền rất dễ bảo quản, hầu như không bị mốc mọt mặc dù điều kiện bảo quản không hơn so với các vị thuốc khác.
2. Thành phần hóa học (sưu tầm)
Tinh dầu từ thân rễ của cây địa liền (Kaempferia galanga L.) trồng tại Malaysia được phân tích bằng các phương pháp hiện đại như sắc ký khí mao quản (capillary GC), GC-MS và 1H-NMR thu được 54 hợp chất, trong đó các thành phần chính gồm trans-p-methoxycinnamate (51.6%), ethyl cinnamate (16.5%), pentadecane (9.0%), 1,8-cineole (5.7%), γ-car-3-ene (3.3%) và borneol (2.7%) (K. C. Wong et al.; 1992).
Báo cáo của Si-Yu Wang cùng cộng sự; Front Pharmacol. 2021:
Thành phần hóa học của K. galanga cho thấy sự tồn tại của nhiều loại chất chuyển hóa thứ cấp như terpenoid, phenolic, cyclic dipeptide, diarylhaptanoid, flavonoid, polysaccharide và tinh dầu. Danh sách một số hợp chất được liệt kê ở phía dưới:
- Terpenoid: 3-caren-5-one (1); (3R,4R,6S)-3,6-dihydroxy-1-menthene (2); (1R,2S,4R)-p-menth-5-ene-1,2,8-triol (3); oxyphyllenodiol B (4); hedytriol (5); kaemgalangol A (6); 6β-hydroxypimara-8(14),15-diene-1-one (7); …
- Phenolic: p-metho-xybenzoic acid (27); p-hydroxybenzoic acid (28); vanillic acid (29); methyl 3,4-dihydroxybenzoate (30); 4-methoxybenzyl-O-β-D-glucopyranoside (31); methyl (2R,3S)-2,3-dihydroxy-3-(4-methoxyphenyl) propanoate (32); ethyl (2R,3S)-2,3-dihydroxy-3-(4-methoxyphenyl) propanoate (33); …
- Cyclic dipeptide: Cyclo-(L-Val-L-Phe) (42); cyclo-(L-Leu-L-Ile) (43); cyclo-(L-Val-L-Leu) (44); cyclo-(L-Asp-OCH3-L-Phe) (53); …
- Flavonoid: Kaempferol (58); luteolin (59); kaempferide (60); …
- Diarylheptanoid: (1R,3R,5R)-1,5-epoxy-3-hydroxy-1-(3,4-dihydroxyphenyl)-7-(3,4-dihydroxyphenyl) heptane (61); (1R,3R,5R)-1,5-epoxy-3-hydroxy-1-(3,4-dihydroxyphenyl)-7-(4-hydroxyphenyl) heptane 3-O-β-D-glucopyranoside (62); phaeoheptanoxide (63); …
- Acid béo và este: Stearic acid (69), linolenic acid (72); monopalmitin (75); trimethyl citrate (78); 1,5-dimethyl citrate (79); …
- Polysaccharide: Fucose (80); arabinose (81); xylose (82); rhamnose (83); mannose (84); galactose (85); …
- Ngoài ra còn có dibutyl phthalate (94); furan-2-carboxylic (95); β-sitosterol (96); β-daucosterol (97); …
Các hợp chất chính trong tinh dầu là ethyl cinnamate, p-methoxycinnamate, pentadecane, δ-selinene, borneol, eucalyptol.
Tác dụng trong Đông y của địa liền
Địa liền còn dùng trong phạm vi nhân dân. Theo tài liệu cổ địa liền vị cay, tính ôn, vào hai kinh tỳ và vị. Có tác dụng ôn trung tán hàn, trừ thấp, tịch (tránh) uế. Chữa ngực bụng lạnh đau, đau răng. Thường được dùng làm thuốc giúp sự tiêu hóa, làm cho ăn ngon, chóng tiêu, và còn dùng làm thuốc xông. Ngâm rượu dùng xoa bóp chữa tê phù, tê thấp nhức đầu, đau nhức.
Ngày dùng 2 đến 4g dưới dạng thuốc sắc, thuốc bột, thuốc viên, hay pha như pha chè mà uống. Còn dùng trong kỹ nghệ cất tinh dầu chế nước hoa và bảo vệ quần áo chống nhậy.
Đơn thuốc có địa liền:
Địa liền 2g, quế chi 1g. Hai vị tán nhỏ chia làm 3 lần uống trong một ngày, mỗi lần 0,5 hay 1g bột. Dùng chữa ăn uống không tiêu, đau dạ dày, đau thần kinh (Diệp Quyết Tuyền).
Địa chỉ bán củ giống địa liền uy tín ?
Địa chỉ: Ngách 68/45, ngõ 68, đường Nguyễn Văn Linh, phường Long Biên, thành phố Hà Nội.
- Quý khách xin vui lòng liên hệ với Cây cảnh Hải Đăng để được các chuyên viên của chúng tôi tư vấn lựa chọn sản phẩm củ giống địa liền phù hợp.
- Chúng tôi sẽ chụp ảnh sản phẩm cho quý khách nếu có yêu cầu.
- Chúng tôi sẽ kiểm tra kỹ hàng hóa đảm bảo chất lượng và đúng quy cách trước khi giao.
- Quý khách ở xa vui lòng tiến hành chuyển khoản trước hoặc đặt cọc trước. Nếu quý khách ở nội thành có thể áp dụng ship nhanh với chi phí 50k một lần ship.
Tài liệu tham khảo
- Cây địa liền – Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi.
- K. C. Wong et al. (1992). “Compositon of the essential oil of rhizomes of kaempferia galanga L.”. Flavour and Fragrance Journal. 7(5): 263-266.
- Si-Yu Wang et al. (2021). “Kaempferia galanga L.: Progresses in phytochemistry, pharmacology, toxicology and ethnomedicinal uses”. Front Pharmacol. 2021;12:675350.