Sửa chính tả và điều chỉnh lại nội dung: 22/3/2025;
Tô mộc, còn có các tên gọi khác là vang, tô phượng, vang nhuộm, co vang, mạy vang, tên tiếng Anh là sappanwood, Indian redwood (danh pháp khoa học là Biancaea sappan (L.) Tod.; đồng nghĩa Caesalpinia sappan L.), là một loài thực vật thân gỗ nhỏ thuộc họ Đậu Fabaceae, cao khoảng 5 – 10 mét, cho gỗ rất rắn, có màu đỏ nâu ở phần lõi và trắng ở phần ngoài, được tìm thấy ở khu vực Đông Nam Á. Gỗ của nó trong tiếng Anh gọi là brezel wood. Gỗ tô mộc đã từng là một trong các mặt hàng chủ yếu trong buôn bán giữa người Nhật Bản và người khu vực Đông Nam Á (đặc biệt là Xiêm La) trong thế kỷ 17 trên các chu ấn thuyền.




Mô tả cây tô mộc
Cây tổ mộc là một cây cao 7 – 10m, thân có gai. Lá kép lông chim, gồm 12 đôi, hay hơn 12 đôi lá chét, hơi hẹp ở phía dưới tròn ở đầu, mặt trên nhẫn, mặt dưới có lông. Hoa 5 cánh màu vàng mọc thành chùm, nhị hơi lòi ra, nửa dưới chỉ nhị hơi có lông, bầu hoa phủ lông xám. Quả là một giáp dẹt hình trứng ngược dày, dai, cứng, dài từ 7 – 10cm, rộng từ 3,5 – 4cm, trong có 3 – 4 hạt màu nâu.
Thông tin thêm
1. Phân bố, thu hái và chế biến
Cây mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi trong nước ta vì gỗ được dùng làm thuốc nhuộm gỗ và làm thuốc với tên tô mộc. Người ta dùng gỗ chẻ mỏng phơi khô.
2. Thành phần hoá học
Trong cây tô mộc có tanin, axit galic, chất sappanin C12H12O4, chất brazilin C16H14O5 và tinh dầu.
Brazilin là một chất có tinh thể màu vàng. Với kiềm cho màu đỏ, khi oxy hoá sẽ cho braseilin C16H12O5. Cấu tạo của chất brasilin và brasilein gắn giống chất hematoxylin và hematein (do hematoxylin oxy hoá) là chất màu lấy ở gỗ cây Haematoxylum campechianum L. cùng họ.
3. Tác dụng dược lý
Theo “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” của GS.TS Đỗ Tất Lợi
Phòng đông y thực nghiệm Viện vi trùng Việt Nam (1961) đã nghiên cứu thấy nước sắc tô mộc có tác dụng kháng sinh mạnh đối với vi trùng Staphylococcus 209P (vòng vô khuẩn (1,2cm), Salmonella typhi (0,4cm), Shiga flexneri (0,7cm). Shigella sonnei (0,2), Shigella dysenteria (1cm), Bacillus subtilis (1cm). Tác dụng kháng sinh này không bị nhiệt, dịch vị và dịch tụy tạng phá hủy.
Theo M.Gabor (1951) braseilin có tác dụng kháng histamin. Nếu tiêm braseilin vào màng bụng chuột bạch trước thì có thể để phòng hiện tượng thay đổi ở mắt chuột bạch do tiêm dung dịch 1,5% histamin clohydrat.
Theo M. Gabor, B. Horvath, L. Kiss và Z. Dirner (1952), brasilin và braseilin đều có tác dụng làm mạnh và kéo dài tác dụng của hoóc-môn thượng thận đối với mẫu ruột cô lập của chuột bạch hoặc tử cung cô lập của thỏ và đối với huyết áp của thỏ.
Năm 1952 M. Gabor, I. Szodady và Z. Dirner còn báo cáo thí nghiệm trên sinh thiết (coupe microscopique) tổ chức thận và nước của tổ chức thận thấy brazilin và braseilin có tác dụng ức chế men histidin decacboxylaza.
Tù Tá Hạ và Diêm Ứng Bổng (1954 – 1955, 1956, Trung Hoa y học tạp chí) nghiên cứu toàn diện áp dụng được lý của tổ mộc đã đi đến kết luận sau:
Báo cáo thứ nhất
– Với lượng vừa thích hợp, tô mộc có tác dụng làm tăng sự co bóp của tim ếch cô lập. Áp lực tìm lúc đầu càng yếu, tác dụng càng rõ.
– Nước tổ mộc làm cho sự co mạch của huyết quản ếch tăng lên (phương pháp Treudenberg). Nếu bắt đầu dùng nước tô mộc trước rồi mới dùng muối nitrit, thì tác dụng giãn mạch của muối nitrit sẽ không xuất hiện nữa.
– Nước tô mộc không có ảnh hưởng đối với hô hấp và huyết áp của chó bị gây mê. Nếu phối hợp với histamin hoặc hocmon thượng thận cũng không thấy tác dụng hiệp đồng.
– Đối với mẫu ruột thỏ cô lập, nước tổ mộc không có tác dụng, nhưng có thể tăng mạnh tác dụng của hoóc-môn thượng thận đối với mẫu ruột.
– Nước tô mộc hơi có tác dụng ức chế đối với tử cung cô lập của chuột nhắt. Nếu phối hợp tổ mộc với hoóc-môn thượng thận, tác dụng ức chế càng rõ.
– Nước tô mộc và hematoxylin không giống nhau. Tựa hồ như không có tác dụng kháng histamin.
Báo cáo thứ hai
– Bôi dầu thông trên bụng thỏ. Nước tô mộc không có tác dụng giảm nhẹ tính chất kích thích của dầu thông.
– Thí nghiệm trên phế quản của chuột bạch, nước tô mộc không có tác dụng làm giảm mất tác dụng của histamin đã gây co bóp trên phế quản.
– Tiêm nước tô mộc vào tĩnh mạch của con chó đã gây mê, dung tích của thận không bị ảnh hưởng.
– Sau khi tiêm 0,1ml vaccin thương hàn vào tĩnh mạch con thỏ để gây sốt, sau đó tiêm vào màng bụng 5ml dung dịch 20% tô mộc, nhiệt độ không giảm.
– Tiêm vào bụng chuột nhắt 1ml dung dịch 100% tô mộc, không làm mất tác dụng cong đuôi do tiêm mocphin vào chuột 1mg/10g chuột. Đối với thỏ hầu như có tác dụng đối kháng với tác dụng trấn tĩnh do tiêm dung dịch morphin vào dưới da (5mg/kg thể trọng).
– 0,2ml dung dịch 20% tổ mộc có thể khôi phục sự hoạt động của tim ếch cô lập (phương pháp Straub) đã bị đình lại do tiêm nước sắc 20%
vị thuốc chỉ xác.Báo cáo thứ ba
– Dùng nước tô mộc cho thỏ, chuột bạch, chuột nhất uống hoặc tiêm tĩnh mạch hay dưới da hoặc thụt đều gây ngủ, lượng lớn có thể gây mê và có thể chết.
– Nước tô mộc có tác dụng đối kháng đối với tác dụng hưng phấn trung khu thần kinh do stricnin hoặc cocain gây ra.
– Nước tô mộc có khả năng khôi phục sự hoạt động của tim ếch cô lập (phương pháp Straub) đã bị cloralhydrat hoặc quinin clohydrat, pilocacpin, eserin salicylat làm cho chưa hoàn toàn đình chỉ.
– Tiêm nước sắc tô mộc dưới da hoặc vào bụng con chó có thể gây nôn mửa và đi tả.


Công dụng và liều dùng cây tô mộc
Tính vị theo đông y: Vị ngọt, bình, không độc, vào 3 kinh tâm, can và tì. Có tác dụng hành huyết, thông lạc, khử ứ, chỉ thống, tán phong hòa huyết, chữa đẻ xong ứ trệ, kinh nguyệt bế, ung thũng, bị đánh tổn thương. Không ứ trệ cấm dùng.
Nhân dân dùng tô mộc làm thuốc săn da và cầm máu dùng trong các trường hợp tử cung chảy máu, đẻ mà mất máu quá nhiều, choáng váng, hoa mắt. Còn dùng chữa lỵ ra máu, chảy máu trong ruột, xích bạch đới.
Một số vùng nhân dẫn dùng tỏ mộc nấu với nước uống thay chè. Phụ nữ có thai không dùng được.
Ngày uống 6 – 12g, dưới dạng thuốc sắc. Nước sắc gỗ vang còn dùng để nhuộm đồ gỗ trước khi đánh vecni.
Đơn thuốc có tô mộc
1. Bài thuốc chữa kinh nguyệt không đều hoặc đẻ xong đau bụng từng cơn.
Tô mộc 10g, huyền hồ sách 6g, sơn tra 10g. hồng hoa 3g, ngũ linh chi 8g, đương quy thân 10g, nước 600m1, sắc còn 200m1, Chia 3 lần uống trong ngày.
2. Đẻ xong ra huyết nhiều: Tổ mộc 12g, sắc với 200ml nước còn 100ml. Chia 2 lần uống trong ngày.
Địa chỉ bán cây giống tô mộc uy tín chất lượng ?
Địa chỉ: Ngách 68/45, ngõ 68, đường Nguyễn Văn Linh, Long Biên. Đối diện với Tổng công ty may 10, Hà Nội.
- Quý khách xin vui lòng liên hệ với Cây cảnh Hải Đăng để được các chuyên viên của chúng tôi tư vấn lựa chọn sản phẩm cây giống cây tô mộc phù hợp.
- Chúng tôi sẽ chụp ảnh sản phẩm cho quý khách nếu có yêu cầu.
- Chúng tôi sẽ kiểm tra kỹ hàng hóa đảm bảo chất lượng và đúng quy cách trước khi giao.
- Quý khách ở xa vui lòng tiến hành chuyển khoản trước. Nếu quý khách ở nội thành có thể áp dụng ship nhanh với chi phí 30k một lần ship.