Sửa chính tả và điều chỉnh lại nội dung: 26/3/2025;
Thạch xương bồ hay thủy kiếm thảo, nham xương bồ, … tên tiếng Anh là Japanese sweet flag, Japanese rush, grassy-leaved sweet flag, grass-leaf sweet flag, … (danh pháp khoa học là Acorus gramineus Aiton) là một loài thực vật có hoa trong họ Xương bồ Acoraceae.
Thạch xương bồ (Rhizoma Acori graminei) là thân rễ phơi khô của cây thạch xương bồ Acorus gramineus Aiton.
Thuỷ xương bồ (Rhizoma Acori calami) là thân rễ phơi khô của cây thuỷ xương bổ Acorus calamus L.
Xương là phồn thịnh, Bồ là một thứ cỏ; Xương Bồ là một thứ cỏ bồ mọc chi chít.




Mô tả cây thạch xương bồ
Thạch xương bồ là một loại cỏ sống lâu năm, có thân rễ mọc ngang, đường kính to bằng ngón tay, có nhiều đốt, trên có những sẹo lá. Lá mọc đứng hình dải, dài 30 – 50cm, rộng 2 – 6mm, chỉ có gân giữa. Hoa mọc thành bông mo ở đầu một cán dẹt dài 10 – 30cm, cán này được phủ bởi một lá bắc, lá bắc này dài 7- 20cm, rộng từ 2 – 4mm vượt cao hơn cụm hoa rất nhiều, làm cho cụm hoa trông như lệch sang một bên, dài từ 5 – 12cm, đường kính 2 – 4mm. Quả mọng màu đỏ nhạt, một ngăn, có thành gần như khô. Quanh hạt có một chất gôm nhầy.
Thông tin thêm
1. Đặc điểm phân bố và sinh thái
Thạch xương bồ mọc hoang ở trên các tảng đá ven suối hoặc dưới suối nơi có độ ẩm cao với độ cao khoảng 200 – 1500m. Cây phân bố chủ yếu ở miền Bắc và một vài tỉnh miền Trung như Sơn la, Lào Cai, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Nghệ An, Đà Nẵng, Khánh Hòa. Ngoài ra, cây cũng có ở một số nước trên thế giới như Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, Lào, Thái Lan.
Có thể thu hái quanh năm, nhưng tốt nhất vào mùa thu ở các tháng 8 – 9. Hải về cắt bỏ lá và rễ con, rửa sạch đất cất và phơi khô.
2. Thành phần hóa học
Cây xương bồ – Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi (đã sửa chính tả):
Trong thạch xương bồ có chừng 0,5 – 0,8% tinh dầu, trong tinh dầu có chừng 86% asarone C12H16O3. Ngoài ra còn có một chất phenol và axit béo.
Tinh dầu có tỷ trọng 1,058 ở 15o, chỉ số xà phòng 1,3 chỉ số este 5,79 độ sôi 140 – 160o ở 6mm thuỷ ngân.
Trong thuỷ xương bồ có 1,5 – 3,5% tinh dầu, trong đó thành phần chủ yếu cũng là asarone C12H16O3 (2,4,5-Trimethoxyphenyl-2-propene). Ngoài ra còn một glucoside đắng gọi là acorin và chất tanin.
3. Tác dụng dược lý
Cây xương bồ – Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi (đã sửa chính tả):
Uống vào, xương bồ xúc tiến sự phân tiết các dịch tiêu hoá và hạn chế sự lên men không bình thường của dạ dày và ruột.
Xương bồ còn làm bớt sự căng thẳng của cơ trơn trong ruột. Ngoài ra nó hơi có tác dụng kích thích đối với da, do đó có thể tăng cường máu chạy mạnh hơn tại một nơi nào trên cơ thể.
Theo sự nghiên cứu của Trịnh Vũ Phi (198 Trung hoa y học tạp chí 38 (4): 315-318) trong ống nghiệm thì xương bồ có tác dụng sát khuẩn đối với một số khuẩn ngoài da. Năm 1966, Nguyễn Ngọc Doãn, Nguyễn Địch Thế Kỳ và Vũ Anh Vĩnh (Tạp chí y học Việt Nam, I: 8-14) đã nghiên cứu tác dụng của xuong bồ trên thực nghiệm và trên lâm sàng đã đi tới kết luận:
1. Xương bồ có tác dụng dự phòng và điều loạn nhịp tim gây ra trên động vật (thỏ và chuột bằng clorua bary, strophantin, hoặc thắt động mạch vành trái. Các súc vật đều được theo dõi bằng điện tâm đồ, huyết áp và nhịp thở. Khi xương bổ định nhịp tim thì huyết áp và nhịp thở động vật không bị rối loạn, sóng R của điện tâm đồ đều cao lên.
2. Trong lâm sàng, xương bồ có tác dụng điều hoà nhịp tim trong các trường hợp: nhịp xoang nhanh, nhịp đa hiệp xoang nút, ngoại tâm thu thành chuỗi. Nhưng có trường hợp không có kết quả đối với trung tâm nhĩ hoặc ngoại tâm thu, nhịp hai nhịp ba đã có khá lâu.
3. Xương bồ có thể dùng kéo dài hàng tháng mà không gây độc, đáp ứng rất tốt trong điều trị ở bệnh viện cũng như ngoại trú. Liều lượng hàng ngày 10 – 15ml cao rượu thân rễ khô (1ml cao rượu: 1g xương bồ).


Công dụng của thạch xương bồ theo Y học cổ truyền
1. Tính vị và tác dụng
Tính vị: Vị cay, tính ấm.
Tác dụng: Khai khiếu hóa đàm, khư phong trừ thấp, giải độc lợi niệu, lý khí, hoạt huyết trấn thống, kiện vị.
2. Công dụng
Bản kinh có ghi chép công dụng của Xương bồ khái quát thành 5 lĩnh vực, đó là nó có thể trị bệnh phong thấp, tiêu đờm, thông huyệt, ích trí, và bồi bổ cơ thể. Bản thảo cương mục cho rằng: Xương bồ có thể trị các “chứng phong”, tức là trị được bệnh do thay đổi thời tiết, biểu hiện là các chứng bệnh điển hình trên cơ thể, chỉ khớp. Xương bồ vị cay, tính ôn, có thể thông tấn, trừ phong hỏa thấp, hoạt huyết trục hàn, do đó có thể trị được bệnh phong thấp.
Bản thảo cương mục còn cho rằng, Xương bồ có thể diệt được các loại ký sinh trùng, đây cũng là lý do mà Xương bồ có hiệu quả cao trong việc trị phong thấp. Xương bồ vị cay, tính ôn có lợi cho việc tiêu đờm thông huyệt, nuôi máu, trị phong thấp, có lợi tiểu hóa. Ngày nay, dược liệu này còn được dùng để điều trị các bệnh trúng phong, động kinh, thần kinh, đầu óc mất tỉnh táo và các chứng bệnh đãng trí, ù tai, điếc do ứ đọng đờm gây tắc nghẽn. Đồng thời có hiệu quả rõ rệt trong việc điều trị bệnh động kinh. Ngoài ra, Xương bồ còn được dùng để điều trị chứng bệnh tức ngực, ăn không tiêu và bệnh kiết lỵ.
Xương bồ còn có công dụng bồi bổ cơ thể. Trong Bản thảo cương mục có ghi chép: Xương bồ có công dụng tái tạo màu, bỏ não tủy, trắng cốt, bối bồ lục phủ ngũ tạng, điều trị các chứng bệnh ngũ lao thất thương, tiêu hóa, làm chắc răng, sáng mắt, làm cho tình thần hưng phấn, còn có thể dưỡng ẩm cho da, có hiệu quả trong việc làm đẹp. Ngoài ra, Xương bồ, còn được dùng để làm rượu. Rượu Xương bồ đã có lịch sử hơn 2.000 năm. Để làm ra rượu Xương bồ, cần phải lựa chọn Xương bồ 9 đốt, hơn nữa phải chọn loại ở trên đỉnh núi Lịch Sơn, nơi cao hơn 2.000m so với mực nước biển, thuộc huyện Thản Khúc, tỉnh Sơn Tây. Thời gian sắc thuốc cần tuân thủ quy định chặt chẽ, công đoạn chế tác rượu rất cầu kỳ và chỉ tiết, màu sắc phải có màu vàng cam trong suốt, có mùi thơm, đặc biệt là có hiệu quả cao trong việc điều trị lão hóa, phòng chống bệnh tật. Những điều này đã làm nên danh tiếng cho rượu Xương bồ, là vị thuốc bổ được ngự dùng trong hoàng cung. Cho đến nay, Xương bồ được dùng làm đồ uống ngày càng trở nên phổ biến, được gọi là “rượu ngon thiên cổ”.
Ở Vân Nam (Trung Quốc), Thạch xương bồ được sử dụng trong trị điên cuồng kinh giản, đàm quyết hôn mê, thần kinh hỗn loạn, tai điếc, ù tai hay quên, thần kinh suy nhược, tiêu hóa bất lương, bệnh còng lưng, phong hàn thấp tê, mụn nhọt lở ngứa, tỳ vị hư hàn, viêm amidan có mủ.
Có nơi còn dùng trị ngực, bụng đầy đầy trướng, đòn ngã tổn thương.
Cây thạch xương bồ mua ở đâu uy tín chất lượng ?
Địa chỉ: Ngách 68/45, ngõ 68, đường Nguyễn Văn Linh, Long Biên. Đối diện với Tổng công ty may 10, Hà Nội.
- Quý khách xin vui lòng liên hệ với Cây cảnh Hải Đăng để được các chuyên viên của chúng tôi tư vấn lựa chọn sản phẩm cây thạch xương bồ phù hợp.
- Chúng tôi sẽ chụp ảnh sản phẩm cho quý khách nếu có yêu cầu.
- Chúng tôi sẽ kiểm tra kỹ hàng hóa đảm bảo chất lượng và đúng quy cách trước khi giao.
- Quý khách ở xa vui lòng tiến hành chuyển khoản trước. Nếu quý khách ở nội thành có thể áp dụng ship nhanh với chi phí 30k một lần ship.