Độ hoàn thiện nội dung: 70%.
Bách xù hay bách xù, viên bách, tùng xù, bách tròn, cối tía, tử cối, tên tiếng Anh là Chinese juniper (danh pháp khoa học là Juniperus chinensis L.; đồng nghĩa: Juniperus barbadensis Thunb.; Juniperus gaussenii W.C.Cheng; Sabina chinensis var. kaizuca W.C.Cheng & W.T.Wang), là một loài thực vật có hoa thuộc họ Hoàng đàn Cupressaceae.



Mô tả cây bách xù
Cây bách xù – Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam – Tập I – Đỗ Huy Bích cùng các tác giả khác (đã sửa chính tả):
Cây gỗ, thường xanh. Thân hình trụ, cành nhỏ tròn hoặc hơi vuông. Lá mọc áp sát vào cành, hình kim ở cành non và dạng vảy ở cành già. Lá dạng vảy, xếp dày đặc, đầu tù, có tuyến ở gân giữa lá.
Cụm hoa là những nón, đực và cái riêng; nón đực hình trứng dài, nón cái hình cầu. Nón quả gần tròn, đường kính 6 – 8cm, khi chín màu nâu, phủ phấn trắng; hạt 1 – 4, thường là 2 – 3.
Thông tin thêm
1. Phân bố và sinh thái
Cây bách xù – Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam – Tập I – Đỗ Huy Bích cùng các tác giả khác (đã sửa chính tả):
Chi Juniperus L. có khoảng 50 loài, phân bố chủ yếu ở vùng ôn đới Bắc bán cầu. Ở Việt Nam, chi này chỉ có 2 loài được trồng làm cảnh.
Bách xù phân bố ở vùng Đông Bắc Á, bao gồm Mông Cổ, Trung Quốc, Triều Tiên và Nhật Bản. Cây đã được nhập trồng cả một số nước khác ở châu Á, châu Âu và châu Mỹ. Ở Việt Nam, bách xù được nhập nội vào thời gian nào chưa rõ, song có những cây trồng ở Tam Đảo, Hà Nội và một số địa phương khác đã có khoảng 100 năm tuổi.
Bách xù là cây hơi chịu bóng hoặc có thể trồng được cả những nơi trống trải (vùng núi cao), sinh trưởng, phát triển tối trong điều kiện có khí hậu ẩm mát. Cây mọc tự nhiên ở Trung Quốc và Mông Cổ vần tồn tại được trong mùa đông lạnh khắc nghiệt. Bách xù trồng ở Tam Đảo xuất hiện nón sinh sản vào khoảng tháng 3 – 4. Chưa thấy cây con mọc từ hạt. Gần đây, người ta đã tạo được nhiều cây con từ cành bánh tẻ bằng cách sử dụng các chất kích thích ra rễ.
2. Thành phần hoá học
Cây bách xù – Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam – Tập I – Đỗ Huy Bích cùng các tác giả khác (đã sửa chính tả):
Lá bách xù chứa deoxypodophyllotoxin, chất này có tác dụng độc đối với tế bào.
Theo Fang Jim – Min và cộng sự, 1991, lá bách xù có 16 diterpene, trong đó có abieta-8,11,13-trien-7β-ol (1); 13β-hydroxy-7-oxoabiet-8(14)-en-19,6β-olid (juniperolide) (2); 6,13β-dihydroxy-7-oxoabieta-5,8(14)-dien-19-al (juniperal) (3); 15-oxo-16-norabieta-7,13-dien-19,6β-olid (norjuniperolide) (4); 13β,14β-epoxy-8-oxo-7,8-secoabietan-7,19-olid (secojuniperolide) (5); 11β-hydroxy-14-oxochinan-19-al (chinaxoxal) (6) và umbelliferone (7), 2-(3,4-methylenedioxyphenyl) propan-1,3-diol (8) và 13 lignan. Các lignan bao gồm meso-secoisolariciresinol (9); 3,4-methylenedioxy-3,4′-dimethoxylignan-9,9-olid (10); hibalactone (11); isohibalactone (12); 7-oxohinokinin (13); 7-hydroxyhinokinin (14); 7-acetoxyhinokinin (15); (+)-xanthoxylol (16); dihydrodehydro diconiferyl alcol (17); 3-methoxy-8,4′-oxyneoligna-3’,4,7,9,9′-pentol (18); (8S)-3-methoxy-8,4′-oxyneoligna-8′,4,9,9′-tetraol (19); (7S,8S)-3-methoxy-3,7-epoxy-8,4′-oxyneolignan-4,9,4-triol (20)và isomer 7R,8S tương ứng.
Cũng theo Fang Jim – Min và cộng sự, 1996, lá còn có 19-norabieta-8,11,13-trien-4-yl format (21); 18-norabieta-8,11,13-trien-4-hydroperoxide (22); 19-norabieta-8,11,13-trien-4-hydroxyperoxide (23); 4-hydroxy-18-norabieta-8,11,13-trien-7-on (24); 4-hydroxy-19-norabieta-8,11,13-trien-7-on (25); 7α-hydroxy-19-norabieta-8,11,13-trien-7-on (26); 7α-hydroxy-19-norabieta-8,11,13-trien-4-hydroperoxide (27); 19-norabieta-7,13-dien-4-ol (28) và 13β,14β-epoxy-4-hydroxy-19-norabieta-7-en-6-on (29).
Theo Wang Chengzhang và cộng sự, 1994, lá có polyprenol acetate. Tinh dầu từ lá bách xù có cedrol và thujopsene. Cành và lá có acid sandaracopimaric; acid isocupressic; 12-hydroxy-6,7-secoabieta-8,11,13-trien,6,7-dial.
Vỏ thân thứ Sabina chinensis var. kaizuca W.C.Cheng & W.T.Wang có acid 13-hydroxycupressic và acid cupressic.
Gỗ có một bis-nor-diterpene, 14 diterpene và 12 sesquiterpene, trong đó có acid 15-hydroxylabda-8(17),11E,13F-trien-19-oic.
Rễ chứa dimer sesquiterpene chinensiol, nhiều diterpene trong đó có totarol; totarolone; 7-oxotarol; isototarolenone; 1-oxo-3β-hydroxytotarol; acid 7β-hydroxy-andaracopimaric.
(СA 126: 196, 1555; CA 123: 138, 736j; CA 122: 261.011α; CA 119: 266 485f; CA 118: 19.218d; CA 121: 153, 272g; CA 118: 77.064m; CA 124: 284.306f; CA 122: 286, 604; CA 122: 261.026j; CA 118: 56.183j).




3. Tác dụng dược lý
Cây bách xù – Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam – Tập I – Đỗ Huy Bích cùng các tác giả khác (đã sửa chính tả):
Tác dung chống u: Cao chiết cồn cành lá bách xù và một số thành phần như acid sandaracopimaric, acid isocupressic, 12-hydroxy-6,7-secoabieta-8,11,13- trien-6,7-dial, một số dẫn chất của podophyllotoxin có tác dụng độc, ức chế sự phát triển của tế bào ung thư bạch cầu P-388 và tế bào sarcoma ở chuột nhắt trắng.
Tác dụng gây sẩy thai: Cao bách xù gây sẩy thai là do tác dụng độc toàn thân của cây, chứ không phải là do tác dụng đặc hiệu trên tử cung. Vì vậy không nên dùng bách xù để gây sẩy thai.
Tác dụng độc: Tinh dầu bách xù có tác dụng kích ứng cục bộ, bôi trên da lâu ngày sẽ gây viêm da. Nếu uống quá liều sẽ gây phản ứng trên đường tiêu hóa như buồn nôn, nôn, đi ngoài, đau bụng và có thể tử vong.
Công dụng và liều dùng bách xù
Bách xù có vi đắng, cay, thơm, tính ấm, có độc, có tác dụng khu phong, tán hàn, hoạt huyết, tiêu thũng, giải độc, lợi niệu. Bách xù được dùng chữa cảm mạo phong hàn, co quắp, thổ tả, phong thấp, đau nhức xương, hoàng đàn.
Ngày dùng 30 – 40g cành lá, sắc uống; hoặc uống tinh dầu, 10 – 15 giọt với đường, ngày 2 – 3 lần; kết hợp xoa ngoài. Lá bách xù tươi, giã nát, đắp chữa mày đay, nhọt độc. Bách xù thường được trồng làm cảnh, hạt ép lấy dầu nhờn. Cành lá được dùng cất tinh dầu, mạt cưa của cây và gỗ thân cây để làm hương thắp.
Bài thuốc có bách xù:
Chữa phong thấp, xương khớp đau nhức: Bách xù, lõi thông, huyết đằng, mộc thông, mỗi vị 10 – 20g, sắc uống.
Chữa vàng da do sưng gan hoặc viêm gan mạn: Lõi cây bách xù, thái miếng mỏng, phơi khô, 30g, sắc uống.
Địa chỉ bán cây giống bách xù uy tín, chất lượng ?
Địa chỉ: Ngách 68/45, ngõ 68, đường Nguyễn Văn Linh, phường Long Biên, thành phố Hà Nội.
- Quý khách xin vui lòng liên hệ với Cây cảnh Hải Đăng để được các chuyên viên của chúng tôi tư vấn lựa chọn sản phẩm cây giống bách xù phù hợp.
- Chúng tôi sẽ chụp ảnh sản phẩm cho quý khách nếu có yêu cầu.
- Chúng tôi sẽ kiểm tra kỹ hàng hóa đảm bảo chất lượng và đúng quy cách trước khi giao.
- Quý khách ở xa vui lòng tiến hành chuyển khoản trước hoặc đặt cọc trước. Nếu quý khách ở nội thành có thể áp dụng ship nhanh với chi phí 50k một lần ship.