Sùng thảo, tên tiếng Anh là Crosne, Chinese artichoke ( atisô Trung Quốc ), Japanese artichoke, knotroot, artichoke betony, … ( danh pháp khoa học là Stachys affinis Bunge ) là một loài thực vật có hoa thuộc họ Hoa môi ( Lamiaceae ). Cái tên “sùng thảo” có nghĩa là cỏ sâu, tức cây thân cỏ có củ giống con sâu ( sùng ), Trung Quốc gọi là 草石蚕 – thảo thạch tàm ( cỏ tằm đá ). Loài này được Bunge miêu tả khoa học đầu tiên năm 1833. Dưới đây là hình ảnh cây sùng thảo cho bạn đọc tham khảo.
Mô tả cây sùng thảo
Cây thân thảo, sống lâu năm, mang hoa màu đỏ đến tím, chiều cao đạt từ 30 – 120 cm. Lá màu xanh lục, mọc đối, phiến hình trứng – tim với chiều rộng 2,5 – 9,5 cm hoặc hình trứng – thuôn dài với chiều rộng từ 1,5 – 3,5 cm. Cuống lá dài 1 – 2 cm và ngắn dần về phía đỉnh thân. Tương tự như khoai tây ( Solanum tuberosum L. ), S. affinis hình thành một thân rễ ( còn được gọi là củ ) dài khoảng 8 cm và dày 2 cm. Khi sinh trưởng sơ cấp, chúng dày lên chủ yếu ở các lóng và ngược lại trên các nốt, khiến củ có hình dạng co thắt thành nhiều đoạn không đều. Bao phủ phần thịt bên trong màu trắng và mềm là một lớp vỏ mỏng, màu be nhạt đến trắng ngà.
Hợp chất được tìm thấy
Không bào trong củ của S. affinis rất giàu stachyose. Stachyose là một tetrasaccharide, bao gồm galactose, glucose và fructose.
Sùng thảo ( Stachys affinis Bunge ) thường gọi là atisô Trung Quốc – “Chinese artichoke” hay Chorogi là loài thực vật đặc hữu ở Trung Quốc và Nhật Bản. Ở đây, chúng được trồng rộng rãi để thu hoạch củ, sử dụng làm thực phẩm. Củ Sùng thảo giàu protein, carbohydrate, vitamin, đặc biệt chứa hàm lượng lớn stachyose ( Lukasz et al., 2011 ). Stachyose chiếm 80 % hàm lượng carbohydrate trong củ Sùng thảo ( Keller et al.,1985 ).
Stachyose có tác dụng kích thích sự phát triển của lợi khuẩn đường ruột, giúp bảo vệ chức năng của các cơ quan cũng như loại bỏ các độc tố trong cơ thể ( Desai et al., 2002 ). Stachyose có tác dụng hạ đường huyết hiệu quả ở chuột nhắt. Kết quả nghiên cứu cơ chế điều trị bệnh đái tháo đường tuýp 2 của stachyose trên mô hình chuột cho thấy stachyose có tác dụng cải thiện nồng độ insulin, cholesterol lipoprotein ở mật độ thấp và triglyceride. Ngoài ra, stachyose có khả năng điều trị bệnh đái tháo đường tuýp 2 trên chuột một phần nhờ vào cơ chế điều chỉnh chuyển hóa năng lượng và thay đổi hệ vi sinh vật đường ruột ( Liang et al., 2020 ). Stachyose là nguồn đường thay thế tiềm năng cho bệnh nhân đái tháo đường.
Nguồn gốc và lịch sử
S. affinis có nguồn gốc từ miền trung và miền bắc Trung Quốc. Cây đã được trồng ở Trung Quốc vào thế kỷ 13. Trước khi S. affinis du nhập vào châu Âu, một loại cây có liên quan tên là S. palustris đã được thu hái trong tự nhiên và sử dụng như một loại rau sạch. Về sau, các dân tộc ở Đức đã sử dụng S. recta, một họ hàng khác của S. affinis làm cây thuốc. Và kể từ thế kỷ 18 trở đi thì S. affinis mới được đem ra trồng rộng rãi. Năm 1882, lần đầu tiên cây trồng được trồng trong một trang trại ở Crosne. S. affinis là loài hoa môi duy nhất được trồng làm rau sạch ở Châu Âu. Vào đầu thế kỷ 20, S. affinis ngày càng trở nên phổ biến cho đến khi bị loãng quên một lần nữa vào những năm 1970. Kể từ năm 1990, việc trồng S. affinis lại nổi lên khi cây xuất hiện ở một số chợ và một số cửa hàng tạp hóa. Ngày nay, loài thực vật này được liệt kê trong “Handbook of Alien Species in Europe” ( Sổ tay các loài ngoại lai ở châu Âu ) như một loài thực vật xâm lấn tại nơi đây.
Nhân giống cây sùng thảo
S. affinis được nhân giống bằng cách gieo củ vào mùa xuân ( tháng 3 – tháng 5 ). Củ được đặt sâu từ 5 – 8 cm vào một hố có kích thước 30 x 30 cm. Cây giống mọc lên khi tiếp tục sinh trưởng có thể đạt chiều cao tới 30 cm.
Việc làm cỏ được coi là tối quan trọng nhưng lưu ý là không được làm tổn thương bộ rễ. Trong những tháng mùa hè cần cung cấp đủ nước. Thu hoạch từ tháng 11 đến tháng 3. Việc bảo quản củ của S. affinis gặp nhiều khó khăn. Vì vỏ mỏng nên chúng chỉ có thể bảo quản trong vài ngày, khoảng một tuần trong tủ lạnh.
Sử dụng
1. Ẩm thực
Củ có độ giòn và vị ngọt, bùi. Chúng có thể được ăn sống, ngâm giấm, sấy khô hoặc nấu chín. Lá có thể được sấy khô và làm thành trà.
Trong ẩm thực Trung Quốc và Nhật Bản, S. affinis chủ yếu được ngâm giấm. Đặc biệt, củ của S. affinis là một thành phần của món Osechi-ryōri ( 御節料理, お節料理 hoặc おせち ), được chuẩn bị để ăn mừng năm mới tại Nhật Bản. Hay được nhuộm đỏ bởi lá tía tô ( chi Perilla ) ( shiso đỏ ) ( shiso là tên gọi tiếng Nhật của loài Perilla frutescens var. crispa ) sau khi ngâm, vốn được gọi là chorogi. Ở Hàn Quốc, nó được gọi là Chooseokjam ( 초석 잠 ).
Trong ẩm thực Pháp, củ nấu chín thường được phục vụ cùng với các món ăn có tên là japonaise.
1. Dược liệu
Dược liệu Trong y học cổ truyền Trung Quốc, toàn bộ S. affinis được sử dụng để điều trị cảm lạnh và viêm phổi.
Ngoài ra, chiết xuất từ rễ của S. affinis đã cho thấy hoạt tính kháng khuẩn. Hơn nữa, Baek et al. quan sát thấy hoạt động chống oxy hóa vào năm 2004. Cũng trong năm 2004, các tác dụng ức chế acetylcholine esterase, monoamine oxidase và xanthine oxidase đã được quan sát thấy trong não chuột sau 20 ngày cho ăn với chiết xuất methanol của S. affinis.
Địa chỉ bán cây sùng thảo tại Hà Nội uy tín ?
Địa chỉ: Ngách 68/45, ngõ 68, đường Nguyễn Văn Linh, Long Biên. Đối diện với Tổng công ty may 10, Hà Nội.
- Quý khách xin vui lòng liên hệ với Cây cảnh Hải Đăng để được các chuyên viên của chúng tôi tư vấn lựa chọn sản phẩm bầu giống atiso Trung Quốc phù hợp.
- Chúng tôi sẽ chụp ảnh sản phẩm cho quý khách nếu có yêu cầu.
- Chúng tôi sẽ kiểm tra kỹ hàng hóa đảm bảo chất lượng và đúng quy cách trước khi giao.
- Quý khách ở xa vui lòng tiến hành chuyển khoản trước. Nếu quý khách ở nội thành có thể áp dụng ship nhanh với chi phí 40,000 VNĐ một lần ship.
Tìm kiếm liên quan
- Cây Sùng thảo có tác dụng gì
- Cây sung
- Chinese artichoke
Sản phẩm liên quan: Cây nhân trần