Ưng bất bạc còn có tên gọi khác là muồng truổng, hoàng mộc dài, … (danh pháp khoa học là Zanthoxylum avicennae DC.) là một loài thực vật có hoa thuộc họ Cam quýt (Rutaceae). Cây mọc rải rác trong rừng thưa, đồi, cây bụi từ vùng thấp lên đến độ cao 1500m.
Mô tả cây
Cây gỗ nhỏ hay nhỡ cao tới 8m, thân thẳng có gai ngắn, vỏ màu vàng sáng, ít phân cành, cành ngắn, màu xám tro, cũng mang gai thẳng đứng và ngắn. Lá kép lông chim lẻ, mọc so le, có 3 – 11 đôi lá chét mọc đối hình ngọn giáo, dài 3,5 – 5cm, rộng 1,3 – 2,5cm, gốc lá chét không cân, gốc và đầu thuôn, hai bên có góc, mép nguyên hoặc hơi có răng, gân nổi rõ ở mặt dưới, phiến lá có tuyến nhỏ rất rõ khi soi lên.
Cụm hoa hình tán kép mọc ở ngọn cành, dài hơn lá. Hoa màu trắng nhạt, đơn tính khác gốc; đài 5 răng rất nhỏ, tràng 5 cánh mỏng; hoa đực có 5 nhị, bầu lép; hoa cái không có nhị, bầu 2 – 3 lá noãn. Quả nang dài 4mm, có 3 mảnh vỏ, chia 1 – 3 ô, có lớp trong không tách được với lớp ngoài; mỗi ô chứa 1 hạt màu đen, có mùi thơm. Mùa hoa quả vào tháng 9 – 11.
Thông tin thêm
1. Thu hái và chế biến
Bộ phận dùng: Rễ, lá và quả.
Thu hái rễ quanh năm, rửa sạch, thái phiến, phơi khô. Thu hái lá quanh năm, dùng tươi. Quả thu hoạch vào mùa thu đông, phơi khô dùng.
2. Đặc điểm phân bố
Tại Việt Nam, cây có ở Sơn La, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Giang, Hà Nội, Hòa Bình, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa Thiên – Huế, Đà Nẵng. Ngoài ra còn có ở Trung Quốc, Lào, Campuchia, Malaysia, Indonesia, Philippines.
3. Thành phần hóa học
Coumarin và tinh dầu là hai nhóm hợp chất chính của chiết xuất Ưng bất bạc, thể hiện nhiều hoạt động dược lý khác nhau.
Các coumarin đã được phân lập từ chiết xuất vỏ thân bao gồm: (Z)-avicennone, 8-formylalloxanthoxyletin, alloxanthoxyletin, avicennol, avicennol metyl ete, cis-avicennol metyl ete, acennin, xanthoxyletin, luvangetin, scopoletin, aesculetin dimetyl ete.
Tổng cộng có 42 và 53 hợp chất được xác định tương ứng trong dầu lá và cành cây. Mono- và sesquiterpene được phát hiện là các loại hóa chất chính trong cả hai loại dầu. Thành phần chính của dầu lá là β-caryophyllene (18,71%), α-humulene (14,03%), α-terpinene (10,65%), γ-terpinene (10,64%), và linalool (9,42%). Thành phần chính của dầu cành cây là linalool (18,3%), β-phellandrene (8,82%), α-terpinene (7,85%), o-cymene (7,79%), γ-terpinene (7,99%), và (E)-β-ocimene (6,62%). Trong dầu lá, tổng lượng mono- và sesquiterpen gần như bằng nhau (tương ứng là 49,15% và 44,27%), trong khi dầu cành cây bị chiếm ưu thế bởi monoterpen (tương ứng là 76,66% và 2,65%).
Một số thành phần khác cũng đã được tìm thấy trong chiết xuất vỏ thân, bao gồm:
- Dẫn xuất benzo[c]phenanthridine: Norchelerythrine và arnottianamide
- Furoquinoline: γ-fagarine
- Triterpene: β-amyrin.
- Steroid: β-sitosterol và stigmasterol.
Công dụng theo y học cổ truyền
Ưng bất bạc có tính hơi ấm, vị đắng, cay, có tác dụng khư phong lợi thấp, hoạt huyết chỉ thống, hành khí, lợi thủy.
Trong đông y, vỏ thân, vỏ rễ Ưng bất bạc được dùng trong chữa mẩn ngứa, lở loét, ghẻ; rễ chữa viêm gan, vàng da, viêm thận, phong thấp đau nhức; quả trị đau dạ dày, đau bụng; lá trị đòn ngã chấn thương, đau thắt lưng, viêm tuyến vú, nhọt và viêm mủ da.
Theo TS. Vĩ Văn Chi, nhân dân thường lấy lá của cây Muồng Truổng về để làm thức ăn và lấy rễ hoặc vỏ thân của cây để trị ghẻ, mẩn ngứa. Nhân dân Trung Quốc sử dụng rễ để chữa viêm gan. Quả của cây Muồng Truổng được sử dụng để chữa đau bụng với liều dùng được khuyến cáo là 30 – 60g rễ hoặc 3 – 6g quả dưới dạng thuốc sắc. Có thể sử dụng lá của cây để đắp ngoài hoặc đem nấu nước tắm rửa trị ghẻ, loét, mẩn ngứa.
Theo Toàn quốc Trung thảo dược hối biên, Muồng Truổng có tác dụng trị viêm thận phù thũng, viêm gan vàng da, quả được đùng dể trị đau bụng, lá đem giã đắp trị tổn thương.
Người Tày ở nước ta sử dụng Ưng bất bạc hay Mạy khuống (tiếng Tày) để chữa bệnh gan. Loài cây này được ưa chuộng hơn so với các loài Mạy thập moong, Mạy niếng, …
Theo Lĩnh Nam Thảo dược chí, tác dụng của Ưng bất bạc là hóa thấp, hư vàng, tiêu thũng, khu phong, thường dùng trong các trường hợp viêm gan, cổ chướng, vàng da. Liều dùng được khuyến cáo là 20 – 30g đem sắc nước uống.
Bài thuốc từ Ưng bất bạc
1. Ưng bất bạc chữa viêm gan mạn tính
Nguyên liệu: Rễ Ưng bất bạc, Cỏ ban, Nhân Trần bao, Bòi ngòi bò mỗi vị 15g.
Cách làm: Sắc nước uống.
Theo Thường dụng Trung thảo dược thủ sách – Bộ đội Quảng Châu, Trung Quốc có thể sử dụng 30 – 60g rễ Muồng Truổng khô, đem sắc lấy nước uống.
Theo BS.Huỳnh Ngọc Tựng, Thuốc & Sức khỏe, số 263, trang 15, có thể sử dụng 50g rễ Muồng Truổng, 30g cây Ráy Gai, 30g cây Chó Đẻ, 20g Nhân Trần, 20g Rau Máu, 20g Cỏ Nhọ Nồi đem sắc lấy nước uống.
2. Chữa đau nhức xương, đòn ngã
Dùng rễ Ưng bất bạc 30 – 60g, sắc lấy nước uống.
3. Chữa đau nhức răng
Dùng rễ Ưng bất bạc, tách lấy vỏ rễ, rửa sạch, nhai, ngậm vào chỗ răng đau. Nếu có nước bọt ra nhiều nhổ đi. Cuối cùng, nhổ cả nước lẫn bã, không nuốt. Hoặc lấy vỏ rễ, băm nhỏ rồi ngâm với rượu từ 3 ngày trở lên, khi đau răng ngậm rượu thuốc rồi nhổ bỏ.
4. Chữa phong thấp, nhức xương, đòn ngã sưng ứ máu
Nguyên liệu: Vỏ thân Ưng bất bạc, Hy Thiêm, phòng kỳ, mộc thông, thổ Phục Linh mỗi vị 20g.
Cách làm: Vỏ thân cạo bỏ lớp bần bên ngoài, rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô. Sắc lấy nước chia 2 lần uống trong ngày.
Theo Từ điển Cây thuốc Việt Nam và Thường dụng Trung thảo dược thủ sách, có thể sử dụng 30 – 60 rễ Muồng Truổng đem sắc lấy nước uống.
5. Chữa mẩn ngứa, ghẻ lở, lở sơn, dị ứng
Nguyên liệu: Lá Ưng bất bạc, lá khế (đều tươi) mỗi vị 20g.
Cách làm: Rửa sạch, giã nát, gói vào vải sạch, đắp lên vùng da cần điều trị. Có thể kết hợp với uống nước sắc vỏ cây Núc Nác 16g. Cũng có thể dùng riêng lá hoặc vỏ thân Ưng bất bạc nấu nước tắm.
6. Chữa viêm thận phù thũng
Theo Thường dụng Trung thảo dược thủ sách, có thể sử dụng 30 – 60g rễ của cây Muồng Truổng đã phơi khô để sắc lấy nước uống.
Theo BS.Huỳnh Ngọc Tựng, Thuốc & Sức khỏe, số 263, trang 15, có thể sử dụng 50g rễ Muồng Truổng, 20g Phục Linh, 50g Cam Thảo Đất, 20g Trạch Tẽ, 20g Ý Dĩ, đem sắc lấy nước uống.
7. Muồng Truổng ký sinh thang
Đây được coi là một nghiệm phương mới, tên gọi được cố ý đặt nhái theo Độc Hoạt ký sinh thang để gợi nhớ đến tác dụng bổ can thận, khu phong trừ thấp, chữa đau nhức.
Nghiệm phương này được đúc kết sau 3 tháng điều trị cho 100 bệnh nhân tại Tuệ Tĩnh Đường Hòa Nam, mỗi đợt điều trị sử dụng 15 thang có thêm phụ trị châm cứu 5 lần, kết quả thu được là bệnh nhân khỏi và đỡ khoảng 75%.
Trong nghiệm phương này, không chỉ sử dụng vỏ thân hay vỏ rễ mà sử dụng toàn cây Muồng Truổng với thành phần chính bao gồm:
- 30g Muồng Truổng.
- 20g Tang Ký Sinh.
- 12g Cam Thảo Đất.
Có thể thêm các vị tùy theo triệu chứng như:
- 20g Tang Chi, 10g Quế Chi nếu kèm theo đau chi trên.
- 16g Cỏ Xước, 16 Mắc Cỡ nếu kèm theo đau chi dưới.
- 30g Cẩu Tích, 16g Kê Huyết Đằng nếu đau thần kinh tọa.
- 20g Ké Hoa Đào, 12g Lá Lốt nếu thấp khớp sưng phù.
Tài liệu tham khảo
1. Tác giả Innocent Uzochukwu Okagu và cộng sự (Ngày đăng 30 tháng 6 năm 2021). Zanthoxylum Species: A Comprehensive Review of Traditional Uses, Phytochemistry, Pharmacological and Nutraceutical Applications, NCBI.
2. Tác giả Võ Văn Chi (Xuất bản năm 2021). Muồng truổng trang 179, Từ điển cây thuốc Việt Nam tập 2.
Mua cây ưng bất bạc ở đâu uy tín ?
Địa chỉ: Ngách 68/45, ngõ 68, đường Nguyễn Văn Linh, Long Biên. Đối diện với Tổng công ty may 10, Hà Nội.
- Quý khách xin vui lòng liên hệ với Cây cảnh Hải Đăng để được các chuyên viên của chúng tôi tư vấn lựa chọn sản phẩm cây ưng bất bạc phù hợp.
- Chúng tôi sẽ chụp ảnh sản phẩm cho quý khách nếu có yêu cầu.
- Chúng tôi sẽ kiểm tra kỹ hàng hóa đảm bảo chất lượng và đúng quy cách trước khi giao.
- Quý khách ở xa vui lòng tiến hành chuyển khoản trước. Nếu quý khách ở nội thành có thể áp dụng ship nhanh với chi phí 30k một lần ship.