Sửa chính tả và điều chỉnh lại nội dung: 26/3/2025;
Hoàng đằng hay hoằng đằng (danh pháp khoa học là Fibraurea tinctoria Lour.) là loài thực vật có hoa thuộc họ Tiết dê Menispermaceae.
Mô tả cây hoàng đằng
Hoàng Đằng – Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi (đã sửa chính tả):
Thực tế, hoàng đằng là tên gọi để chỉ hai loài là Fibraurea tinctoria Lour. và Fibraurea recisa Pierre. Có những tác giả ghi nhận gộp chung chúng là một nhưng cũng có người phân thành hai loài khác nhau.
1. Fibraurea recisa: Cây mọc leo, thân to, cứng. Lá cứng, nhẵn mọc so le, dài từ 9 – 20cm, rộng từ 4 – 10cm, cứng, nhân phiến lá hình ba cạnh dài, phía dưới tròn, có ba gân chính rõ và hai gân cong; cuống dài 5 – 14cm có hai nốt phình lên, một ở phía dưới, một ở phía trên. Hoa mọc thành chùy, 2 – 3 lần phân nhánh, dài 30 – 40cm ở kẽ các lá đã rụng.
2. Fibraurea tinctoria theo các tác giả thì khác cây trên ở chỗ lá nhọn, chùy hai đến bốn lần ngắn hơn, chi phân nhánh hai lần thôi.





Thông tin thêm
1. Phân bố, thu hái, chế biến
Cây mọc hoang khắp nơi ở vùng núi nước ta như Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà Tây, Hoà Bình, Thanh Hóa, Hà Giang, Tuyên Quang, Nghệ An, Hà Tĩnh, … Mùa thu hoạch gần quanh năm. Có thể thu hoạch cả cây, cắt thành từng đoạn thân hoặc có thể chỉ lấy rễ thôi. Nhưng thường dùng cả thân và rễ cắt thành từng đoạn ngắn 15 – 20cm, phơi hay sấy khô. Không phải chế biến gì khác.
2. Thành phần hoá học
Hoàng Đằng – Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi (đã sửa chính tả, hiện tại thông tin này không còn chính xác nữa):
Trong hoàng đằng chủ yếu là chất palmatine với tỷ lệ 1 – 3 %. Ngoài ra, có một lượng nhỏ jatrorrhizine, columbamine.
Theo Irokawa và cộng sự (Phytochemistry, 28, 4, 905-908, 1986) còn phát hiện 3 diterpene glycoside là tenophylloloside III, fibleucinoside IV và fibleucinoside V. Trước đó các tác giả khác cũng đã phát hiện 2 diterpene khác nhau là fibleucine I và II.
3. Tác dụng dược lý
Hoàng Đằng – Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi (đã sửa chính tả):
Theo Phạm Duy Mai và cộng sự thì palmatine chloride chỉ có tác dụng ức chế đối với vi trùng Staphylococcus và Streptococcus, còn đối với các loại vi trùng khác (lỵ, thương hàn …) thì không thấy có kết quả rõ rệt. Tác dụng ức chế vi trùng của palmatine chloride kém các loại kháng sinh thông thường (1962).
Liều độc LD50 trên chuột nhắt trắng (tiềm mạch) là 18mg/kg thể trọng. LD50 uống đối với chuột nhắt trắng là 577,5mg/kg. Đến năm 1968, thí nghiệm lại, Phạm Duy Mai lại thấy LD50 uống đối với chuột nhắt trắng lên tới 1.260mg/kg.
Năm 1973, chúng tôi tìm thấy liều tác dụng trên người là 2,4 – 8mg/kg. Như vậy so với liều LD50 của Phạm Duy Mai đã có mức độ an toàn từ 500 đến 1.660 lần (Đỗ Tất Lợi và cộng sự, Dược học, 3-1974).
Như vị hoàng liên: Làm thuốc chữa đau mắt, , sốt rét, lỵ, bệnh về gan, thuốc bổ đắng, chữa viêm ruột, dạ dày, ỉa chảy.
Ngày dùng 0,20 đến 0,40g làm thuốc bổ đáng, hay 2 – 4g dưới dạng thuốc viên, siro chữa – viêm ruột, ỉa chảy, dạ dày.
Palmatine chloride chiết từ hoàng đằng có thể dùng chữa đau mắt, ỉa chảy, lỵ. Sau công trình nghiên cứu của Đỗ Tất Lợi và cộng sự, palmatine chloride đã được Bộ y tế cho 1 sản xuất dưới dạng viên 0,02g và dạng viên 5mg để chữa lỵ, ỉa chảy cho người lớn và trẻ em.
Liều dùng của viên palmatine như sau: Người 1 lớn dùng viên 0,02g. Ngày uống từ 4 đến 10 viên. Có thể tăng liều này lên tới 20 – 30 viên một ngày. Trẻ em dưới 3 tuổi nên dùng viên 5mg, 1 tuổi cho uống từ 2 đến 4 viên một ngày, 2 tuổi thì 3 – 6 viên/ngày, 3 tuổi 4 – 8 viên/ngày. Liều hàng ngày chia làm 2 hay 3 lần uống.
Công dụng của hoàng đằng
1. Theo y học cổ truyền
Tính vị: Vị đắng, tính lạnh.
Quy kinh vào các kinh Tỳ, Can, Phế.
Tác dụng: Thanh nhiệt, kháng viêm, sát trùng. Palmatine có khả năng ức chế các vi khuẩn đường ruột.
2. Theo y học hiện đại
Theo tác giả Phạm Duy Mai cùng các cộng sự đã xác nhận panmitin clorua chỉ có tác dụng ức chế đối với vi khuẩn Staphylococcus và Streptococcus, còn với các loại vi khuẩn khác (lỵ, thương hàn …) không thấy có kết quả rõ rệt. Khả năng ức chế vi khuẩn của palmatin clorua còn kém so với các loại kháng sinh thông thường khác (1962).
Liều độc DL-50 đối với chuột nhắt trắng (tiêm mạch): 18mg/kg thể trọng. DL-50 liều uống với chuột nhắt trắng: 571,5mg/kg . Năm 1968, Phạm Duy Mai lại thấy DL-50 liều uống với chuột nhắt trắng tới 1260mg/kg.
Năm 1973, chúng tìm thấy liều tác dụng trên người là 2,4 – 8 mg/kg. Như vậy so với liều DL-50 của Phạm Duy Mai đã có mức độ an toàn từ 500 – 1660 lần.



Bài thuốc kinh nghiệm
Chữa viêm đường tiết niệu, viêm tai trong và hội chứng lỵ
Hoàng đằng, Mộc thông, Huyết dụ, mỗi vị 10 – 12g, sắc uống.
Chữa viêm tai có mủ
Bột Hoàng đằng 20g trộn với phèn chua 10g, thổi dần vào tai ngày 2 – 3 lần.
Chữa mắt sưng đỏ hoặc có màng
Hoàng đằng 4g, phèn chua chút ít, tán nhỏ, chưng cách thuỷ gạn lấy nước trong mà nhỏ mắt. Hoặc lấy bột palmatine chlorhydrate pha loãng thành thuốc nước để nhỏ mắt. Đôi khi phối hợp Hoàng đằng với Hoàng liên đem nấu thành thuốc dùng để chữa đau mắt.
Chữa kiết lỵ
Người ta dùng bột hoàng đằng cùng với cao mức hoa trắng, hoặc phối hợp cao hoàng đằng và cao cỏ sữa lá lớn để làm thuốc viên dùng chữa bệnh kiết lỵ.
Chữa đau mắt sưng đỏ, chảy nước mắt
Hoàng đằng 8g, Mật mông 9g, Cúc hoa, Kinh giới, Long đởm thảo, Phòng phong, Bạch chỉ mỗi vị 4g, Cam thảo 2g. Sắc uống ngày một thang. Uống khoảng 3 – 5 thang (Kinh Nghiệm Dân Gian).
Chữa kẻ chân viêm lở chảy nước ngứa
Hoàng đằng 10 – 20g, Kha tử 10g, hai vị giả nhỏ sắc lấy nước đặc ngâm ngày 1 – 2 lần (Kinh Nghiệm Dân Gian).
Chữa viêm ruột kiết lỵ
Hoàng đằng 14g, Cỏ sữa lá lớn 20g, lá mơ 20g sắc uống (Kinh nghiệm dân gian).
Trẻ em nóng da nổi mụn thành bợn như cơm cháy
Hoàng đằng nấu với nước dùng tắm 1 – 2 lần mỗi ngày (Kinh nghiệm Lương Y Uông Nhuyễn).
Lưu ý:
Một số lưu ý khi sử dụng cây hoàng đằng: Tỳ Vị hư hàn, huyết lạnh không dùng.
Hoàng đằng là loài cây phổ biến ở nhiều nơi. Tuy có nguồn gốc từ thiên nhiên nhưng Hoàng đằng có chỉ định, chống chỉ định và tác dụng phụ. Không nên tự ý sử dụng hoặc nghe theo bài thuốc kinh nghiệm. Hãy tham vấn ý kiến của bác sĩ để hiểu rõ tình trạng cơ thể và sử dụng thuốc phù hợp nhất.
Địa chỉ mua cây hoàng đằng uy tín ?
Địa chỉ: Ngách 68/45, ngõ 68, đường Nguyễn Văn Linh, Long Biên. Đối diện với Tổng công ty may 10, Hà Nội.
- Quý khách xin vui lòng liên hệ với Cây cảnh Hải Đăng để được các chuyên viên của chúng tôi tư vấn lựa chọn sản phẩm bầu giống hoàng đằng phù hợp.
- Chúng tôi sẽ chụp ảnh sản phẩm cho quý khách nếu có yêu cầu.
- Chúng tôi sẽ kiểm tra kỹ hàng hóa đảm bảo chất lượng và đúng quy cách trước khi giao.
- Quý khách ở xa vui lòng tiến hành chuyển khoản trước. Nếu quý khách ở nội thành có thể áp dụng ship nhanh với chi phí 30k một lần ship.