Độ hoàn thiện nội dung: 70%.
Bạc hà Âu hay bạc hà cay, bạc hà tây, tên tiếng Anh là peppermint, chocolate mint (danh pháp khoa học là Mentha × piperita L.; đồng nghĩa: Mentha balsamea Willd.), là một loài thực vật có hoa thuộc họ Hoa môi Lamiaceae.


Mô tả cây giống bạc hà Âu
Cây bạc hà cay – Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam – Tập I – Đỗ Huy Bích cùng các tác giả khác (đã sửa chính tả):
Cây thảo, sống lâu năm. Thân ngầm, mọc bò lan, bén rễ ở những mấu. Thân bình vuông, phân nhánh nhiều, thường có màu tím. Lá mọc đối, hình bầu dục hoặc hình mác, gốc tròn, đầu nhọn, mép khía răng đều, vò ra có mùi thơm mát.
Cụm hoa mọc thành chùy bông ở ngọn gồm nhiều vòng hoa xếp rất sít nhau, hoa màu trắng hồng; đài hình ống có 5 răng đều, có lông ở đầu; tràng hình phễu, có cánh rộng; nhị 4 không bằng nhau. Quả hiếm gặp. Toàn cây có lông và tinh dầu thơm. Mùa hoa: tháng 6 – 9.
Bạc hà cay là dòng lai giữa Mentha aquatica L. và Mentha viridis (L.) L..
Thông tin thêm
1. Phân bố, thu hái và chế biến
Cây bạc hà cay – Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam – Tập I – Đỗ Huy Bích cùng các tác giả khác (đã sửa chính tả):
Chi Mentha L. có khoảng 30 loài và một số dạng cây lai; phân bố chủ yếu ở vùng ôn đới ấm Bắc bán cầu, thuộc châu Âu và vùng cận nhiệt đới ở Trung Á.
Ở Việt Nam, chỉ này có 5 loài, trong đó phần lớn là cây trồng. Bạc hà cay được nhập vào Việt Nam từ Hungary, Cộng hòa dân chủ Đức và Liên Xô (trước đây) và từ Pháp, vào những năm 1956, 1962, 1967, 1981. Cây ưa khí hậu ẩm mát của vùng ôn đới ẩm hoặc vùng cận nhiệt đới. Do đó cây chỉ trồng được ở một số tỉnh phía bắc và ở Đà Lạt – tỉnh Lâm Đồng. Cây sinh trưởng mạnh từ giữa mùa xuân đến giữa mùa hè, ra hoa nhiều nhưng không kết quả. Cây trồng ở Việt Nam cho năng suất chất xanh và tinh dầu thấp, vì vậy không được phát triển rộng.


2. Thành phần hoá học
Cây bạc hà cay – Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam – Tập I – Đỗ Huy Bích cùng các tác giả khác (đã sửa chính tả):
Bạc hà cay chứa các flavonoid (menthoside, isorhoifolin, hesperetin, eriodictyol-7-O-rutinoside, luteolin-7-O-rutinoside và rutin), phytol, các tocopherol (α và γ), carotenoid (α- và β-carotene), betaine, choline, azulene, acid rosmarinic và tanin.
Các flavonoid có tác dụng lợi mật trên chó.
Bạc hà cay còn chứa 0,1 – 1,0% (thông thường 0,3 – 0,4%) tinh dầu trong đó có menthol 29 – 48%, menthone 20 – 31%, menthyl acetate 3 – 10%, menthofuran 1 – 7%, limonene. Các thành phần khác trong tinh dầu bạc hà cay là vindiflorol, pulegone 1 – 11%, 1,8-cineole 6 – 7,5%, piperitone, caryophyllene, bisabolene, isomenthone, isomenthol, α- và β- pinene, neomenthol, ledol, D-trans-Sabinene hydrate, bicycloelemene …
Menthol có nhiều đồng phân: Neomenthol, isomenthol, neoisomenthol.
Menthol thiên nhiên tả tuyền, còn menthol tổng hợp có thể hữu tuyền hay racemic. Dược điển Việt Nam II quy định tinh dầu phải chứa 60% menthol toàn phần và 9% menthol ở dạng ester (biểu thị bằng menthyl acetate).
Khi cất tinh dầu, người ta để héo cây bạc hà trong 24 giờ, rồi mới cất để chuyển hóa menthone thành menthol. Lá non có nhiều menthone hơn.
Ở nụ hoa, có nhiều menthofuran. Menthofuran có mùi thơm dễ chịu, cần có trong tinh dầu với một lượng nhỏ. Nhưng có nhiều lại dễ bị oxy hóa, tinh dầu dễ hóa nhựa. Một số nhà khoa học trên thế giới đã lai tạo được nhiều chủng loại M. piperita mới, mỗi chủng lại giàu riêng từng chất như menthol, menthofuran, piperitone oxide, linalool và carvone.
Một số chủng giàu menthol đã được đưa vào sản xuất đại trà. Bạc hà M. 183 có hàm lượng tinh dầu 3,2 – 3,5%. Tinh dầu chứa 77,6% menthol, 3.5% menthol ester. Bạc hà MC. 41 có hàm lượng tinh dầu 4,46%. Tinh dầu chứa 85,4% menthol.
Tinh dầu thu được có mùi thơm dễ chịu. Tinh dầu bạc hà Mitcham rất được ưa chuộng. M. piperita trồng ở Việt Nam cho năng suất tinh dầu chưa cao, nên chưa được phát triển.




3. Tác dụng dược lý
Cây bạc hà cay – Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam – Tập I – Đỗ Huy Bích cùng các tác giả khác (đã sửa chính tả):
Trong thử nghiệm in vitro trên các chủng vi khuẩn và nấm: Bacillus subtilis, Micrococcus glutamicus, Staphylococcus aureus, Pseudomonas aeruginosa, Escherichia coli, Aspergillus fumigatus, A. niger, Candida albicans, Microsporum canis và Trichophyton rubrum, tinh dầu bạc hà cay biểu lộ tác dụng ức chế các vi khuẩn gram dương mạnh hơn so với vi khuẩn gram âm, và tác dụng ức chế sự nảy mầm của bào tử các men, mốc và nấm da thử nghiệm. Có tác dụng diệt Trichomonas vagidlis in vitro ở nồng độ 100 μg/ml; tác dụng này của tinh dầu bạc hà cay yếu hơn so với metronidazol. Có tác dụng ức chế co cơ trơn hồi tràng chuột lang cô lập gây bơi kích thích điện Cơ thắt Oddi, được gây co bởi morphin hydroclorid, dãn ra khi tiêm tĩnh mạch cho động vật thí nghiệm nhũ dịch tinh dầu bạc hà cay với liều 0,1 – 1 mg/kg.
Tinh dầu bạc hà cay có tác dụng chống co thắt gây bởi những chất gây co thắt khác nhau do một cơ chế đối kháng không đặc hiệu. Menthol trong tinh dầu bạc hà có tác dụng gây tê được chứng minh trong thử nghiệm in vivo trên phản xạ kết mạc ở thỏ và in vitro trên tiêu bản dây thần kinh hoành – nửa cơ hoành chuột cống trắng. Acid rosmarinic và những dẫn chất hydroxycinnamic có trong bạc hà cay có hoạt tính chống oxy – hóa. Acid rosmarinic còn có tác dung kháng siêu vi khuẩn, kháng khuẩn và chống viêm. Các thành phần flavonoid cũng góp phần vào hoạt tính chống oxy – hóa.
Công dụng và liều dùng bạc hà Âu
Ở các nước châu Âu, dùng các ngọn mang hoa phơi khô của bạc hà cay để chế các đồ uống, và chè bạc hà dùng dưới dạng nước hãm. Cũng được dùng trong công thức chế các rượu mùi và rượu bia đắng.
Nước hãm lá bạc hà cay dùng uống làm dễ tiêu, chống lên men thối rữa, và để an thần, bôi ngoài làm dịu ngứa, và hít để gây long đờm, rượu ngâm lá bạc hà cay uống trị đau bụng, nhức đầu, buồn nôn. Dịch ép từ lá tươi trộn với ít muối, uống trị tiêu chảy.
Cách trồng bạc hà Âu
Cây bạc hà cay – Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam – Tập I – Đỗ Huy Bích cùng các tác giả khác (đã sửa chính tả):
Bạc hà cay là cây ưa sáng, ẩm, và đất tơi, xốp, giàu chất dinh dưỡng, độ pH thích hợp là 5 – 7. Cây chỉ sinh trưởng, phát triển bình thường trong điều kiện ngày dài (hơn 12 tiếng), nhiệt độ trung bình ngày 18 – 19oC. Ở điều kiện nhiệt độ trung bình ngày thấp hơn và ngày ngắn, giai đoạn sinh trưởng của cây bị kéo dài và cây không ra hoa. Nhiệt độ quá cao (trên 35oC), hàm lượng và chất lượng tinh dầu đều giảm do bị bay hơi và hóa nhựa.
Bạc hà cay được di thực vào Việt Nam với hiệu quả kinh tế thấp, cây hầu như không ra hoa hoặc ra hoa rất muộn. Thời vụ trồng, kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hái, chế biến bạc hà cay cũng tương tư như bạc hà nam.
Tình dầu cất từ phần trên mặt đất được tinh chế bằng cách cất lại theo cách cất kéo hơi nước.
Địa chỉ bán cây giống bạc hà Âu uy tín chất lượng ?
Địa chỉ: Ngách 68/45, ngõ 68, đường Nguyễn Văn Linh, phường Long Biên, thành phố Hà Nội.
- Quý khách xin vui lòng liên hệ với Cây cảnh Hải Đăng để được các chuyên viên của chúng tôi tư vấn lựa chọn sản phẩm cây giống bạc hà Âu phù hợp.
- Chúng tôi sẽ chụp ảnh sản phẩm cho quý khách nếu có yêu cầu.
- Chúng tôi sẽ kiểm tra kỹ hàng hóa đảm bảo chất lượng và đúng quy cách trước khi giao.
- Quý khách ở xa vui lòng tiến hành chuyển khoản trước hoặc đặt cọc trước. Nếu quý khách ở nội thành có thể áp dụng ship nhanh với chi phí 50k một lần ship.