Độ hoàn thiện nội dung: 70%.
Cây men hay lá men, kinh giới núi (danh pháp khoa học là Mosla chinensis Maxim.; đồng nghĩa: Orthodon chinensis (Maxim.) Kudô) là một cây thuộc họ Hoa môi Lamiaceae.




Mô tả cây men
Cây men – Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam – Tập I – Đỗ Huy Bích cùng các tác giả khác (đã sửa chính tả):
Cây thảo, sống hàng năm, cao 20 – 30cm, thân vuông, mọc đứng, phân nhánh nhiều. Lá mọc đối, hình thuôn, nhẵn, có 5 răng ở mỗi bên, dài 2cm. rộng 4 – 5mm, có đốm ở mặt dưới, cuống lá ngắn có lông.
Cụm hoa tận cùng thành nhiều vòng cách nhau, ở đầu cành hoặc kẽ lá; lá bắc không cuống, dạng lá, hoa màu hồng; đài hình chuông có lông đài ở mặt ngoài và mặt trong; 5 răng gần bằng nhau; tràng rất ngắn, hình ống, chia hai môi, có 4 răng gần đều; nhị 4, đính ở giữa ống tràng, thụt; bầu nhẵn. Quả bế tư, hình cầu, màu nâu nhạt, có màng không rõ; hạt nhỏ màu đen. Toàn cây có lông tơ và mùi thơm đặc biệt. Mùa hoa quả: tháng 12 – 2.
Loài Orthodon diantherus (Buch.-Ham. ex Roxb.) Hand.-Mazz. cùng họ, cũng được dùng với công dụng tương tự.
Thông tin thêm
1. Phân bố, thu hái và chế biến
Cây men – Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam – Tập I – Đỗ Huy Bích cùng các tác giả khác (đã sửa chính tả):
Chi Orthodon Benth. có khoảng vài chục loài thường là cây thảo; phân bố ở vùng ôn đới ấm, á nhiệt đới và có một số ít loài ở vùng nhiệt đới. Ở Việt Nam, chi này có 5 loài, trong đó 3 loài được dùng làm thuốc. Chúng phân bố chủ yếu ở vùng núi phía bắc và ở một vài điểm trên vùng núi cao trên 1500m ở phía nam như Ngọc Linh, Langbiang. Riêng đối với loài cây men mới chỉ thấy ở một số tỉnh giáp biên giới Trung Quốc, như Cao Bằng, Lạng Sơn, Lào Cai và Hà Giang.
Cây men ưa ẩm, ưa sáng và có thể hơi chịu bóng, thường mọc thành đám trên đất ẩm, nhiều mùn ở các vùng nương rẫy, trong thung lũng hoặc nơi đất trồng ven rừng. Độ cao phân bố từ 1000m đến 1500m. Hàng năm, cây con mọc từ hạt xuất hiện vào khoảng cuối mùa xuân. Cây sinh trưởng mạnh trong mùa hè. Đến giữa mùa thu (khoảng tháng 8), khi quả đã già, cây bắt đầu tàn lụi, vòng đời kéo dài khoảng 6 tháng hoặc 7 tháng đối với những cây mọc nơi đất ẩm và bị che bóng nhiều.
Quả của cây men khi già tự mở để hạt thoát ra ngoài. Hạt giống tồn tại trên mặt đất suốt cả mùa đông và gần hết mùa xuân năm sau. Hiện nay chưa có công trình nào nghiên cứu được đầy đủ về khả năng tái sinh tự nhiên của cây men.
2. Thành phần hóa học (sưu tầm)
Tù loài Mosla chinensis Maxim (MH) và giống Mosla chinensis ‘Jiangxiangru’, Zhuo-Ying Duan cùng cộng sự (2024) đã tổng hợp lại các thành phần hóa học từ nghiên cứu của các tác giả trước đó gồm flavonoid (1 – 35), terpenoid (36 – 69), phenolic acid (70 – 95), phenylpropanoid (96 – 114) và các hợp chất khác (115 – 123).
- Flavonoid: Luteolin (1), chrysoeriol (2), negletein (3), 5-hydroxy-6,7-dimethoxyflavone (4), apigenin-7-O-α-L-rhamnosyl(1→4)-6″-O-acetyl-β-D-glucoside (8), 5,7-Dimethoxy-4′-O-α-L-rhamnose(1→2)-β-D-glucoside (9), acacetin-7-O-[β-D-apiofuransyl-(1‴→4″)]-β-D-xylopyranoside (17), rhamnocitrin (28), rhamnocitrin-3-O-β-D-apiosyl-(1→5)-β-D-apiosyl-4′-O-β-D-glucoside (31), …
- Terpenoid: 4-isopropylphenol (36), carvacrol (37), thymol-β-glucoside (43), p-tolualdehyde (49), vomifoliol (55), corchoionoside C (61), oleanolic acid (65), ursolic acid (68), betulinic acid (69), …
- Phenolic acid: 4-hydroxybenzaldehyde (70), methylrosmarinate (85), amburoside A (88), (-)-5-methoxyisolariciresinol (101), sebestenoids C (112), …
- Các hợp chất khác: Linoleic acid (115), oleic acid (116), adenosine (121), β-sitosterol (123), …
Công dụng của cây men
Cây men có vị cay, đắng, tính ôn, có tác dụng giải biểu, thanh thừ, lý khí, hóa thấp.
Cây men được dùng chữa cảm cúm, say nắng mùa hè, nôn mửa, đau bụng đi ngoài, vết thương do đánh dập, mụn nhọt, eczema. Liều dùng ngày 6 – 12g sắc nước uống hoặc tán thành bột uống. Dùng ngoài, rắc bột hoặc sắc nước rửa.
Bài thuốc có cây men:
Chữa cảm sốt: Cây men, bạc hà, trần bì, mỗi thứ 6g, nhẫn đông đằng 12g, hành 3 củ. Sắc nước uống.
Đề phòng dịch cúm: Viên ngậm tinh dầu cây men, mỗi viên chứa 1,5mg tinh dầu, mỗi ngày ngậm 2 – 3 lần, mỗi lần 2 – 3 viên hoặc phun vào họng nhũ dịch tinh dầu 0,1%, ngày 2 – 3 lần, dùng liên tục 2 – 3 ngày. Phun trên diện rộng có thể ngăn ngừa được dịch cúm.
Địa chỉ bán cây men giống tại Hà Nội uy tín ?
Địa chỉ: Ngách 68/45, ngõ 68, đường Nguyễn Văn Linh, phường Long Biên, thành phố Hà Nội.
- Quý khách xin vui lòng liên hệ với Cây cảnh Hải Đăng để được các chuyên viên của chúng tôi tư vấn lựa chọn sản phẩm bầu giống cây men phù hợp.
- Chúng tôi sẽ chụp ảnh sản phẩm cho quý khách nếu có yêu cầu.
- Chúng tôi sẽ kiểm tra kỹ hàng hóa đảm bảo chất lượng và đúng quy cách trước khi giao.
- Quý khách ở xa vui lòng tiến hành chuyển khoản trước hoặc đặt cọc trước. Nếu quý khách ở nội thành có thể áp dụng ship nhanh với chi phí 50k một lần ship.
Tài liệu tham khảo
- Cây men – Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam – Tập I – Đỗ Huy Bích cùng các tác giả khác.
- Zhuo-Ying Duan, Yan-Ping Sun, Zhi-Bin Wang, Hai-Xue Kuang (2024). “Moslae herba: botany, traditional uses, phytochemistry, and pharmacology”. Molecules. 29(8):1716.








