Sửa chính tả và điều chỉnh lại nội dung: 27/3/2025;
Mần ri là tên gọi của một số loài trong chi Màn màn Cleome thuộc họ Màn màn Cleomaceae. Có thể kể ra một số loài như sau:
Màn ri trắng hay màn màn, rau màn, màn ri (danh pháp khoa học là Cleome gynandra L.; đồng nghĩa: Gynandropsis pentaphylla (L.) DC.), cây hoa dại hàng năm có nguồn gốc từ Châu Phi nhưng hiện đã mọc phổ biến ở nhiều khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới trên thế giới.



Màn ri tím hay màn màn tím, màn ri tía, mằn ri, rau mằn, tên tiếng Anh là Shona cabbage, African cabbage, spiderwisp, cat’s whiskers, stinkweed (danh pháp khoa học là Cleome chelidonii L.f.), có nguồn gốc từ Ấn Độ, Sri Lanka, Đông Nam Á và Java.
Màn ri vàng hay sơn tiền, tên tiếng Anh là Asian spiderflower, tick weed (danh pháp khoa học là Cleome viscosa L.). Cây này là một loài cỏ dại có tính xâm lấn mạnh và mọc nhiều trên các vùng đất ẩm ở khắp châu Mỹ, châu Phi lẫn châu Á và ở Úc.
Mô tả cây mần ri trắng
Cây màn màn trắng – Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam – Tập I – Đỗ Huy Bích cùng các tác giả khác (đã sửa chính tả):
Cây thảo, sống hằng năm, cao khoảng 1m. Thân và cành hình trụ, có khía dọc, nhẵn hoặc hơi có lông. Lá mọc so le, kép chân vịt, có cuống dài, 5 lá chét, hình mác hẹp, dài 2,5 – 3cm, rộng 0,7 – 1,5cm, gốc và đầu thuôn, mặt trên màu lục sẫm, mặt dưới nhạt.
Cụm hoa mọc ở đầu cành thành chùm; lá bắc hình lá; hoa nhỏ, màu trắng; đài 4 răng nhỏ; tràng 4 cánh mỏng; nhị 6 rất dài; bầu mang bởi cuống nhụy.
Quả thuôn dài 4 – 7cm, giống quả cải; hạt hình thận. Mùa hoa quả: tháng 4 – 7.
Thông tin thêm
1. Phân bố và sinh thái
Cây màn màn trắng – Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam – Tập I – Đỗ Huy Bích cùng các tác giả khác (đã sửa chính tả):
Chi Gynandropsis L. (??) gồm một số loài phân bố chủ yếu ở Ấn Độ, Sri Lanka, Malaysia, Thái Lan, Indonesia, Philippines, Campuchia, Lào, Việt Nam và phía nam Trung Quốc. Ở Việt Nam, chi này có 3 loài có tên gọi chung là màn màn, nhưng có sự phân biệt theo màu hoa: trắng và tím hồng.
Màn màn hoa trắng có nguồn gốc ở vùng Ấn Độ. Cây phân bố khá phổ biến ở các nước trong vùng Đông Nam Á và Trung Quốc. Ở Việt Nam, cây mọc rải rác ở các tỉnh từ đồng bằng đến vùng núi thấp, độ cao thường dưới 600m. Cây ưa sáng, mọc thành đám lẫn với nhiều loài cỏ dại khác trên đất ẩm ở ven đường đi, ruộng trồng hoa màu mới bỏ hoang hay nương rẫy. Màn màn hoa trắng được gieo giống tự nhiên chủ yếu từ hạt; cây con xuất hiện vào tháng 3 – 4, riêng ở các tinh phía nam có thể sớm hơn khoảng 2 tháng. Cây sinh trưởng nhanh; ra hoa quả nhiều; quả khi già tách thành 2 mảnh để hạt rơi vãi ra xung quanh, sau đó toàn cây tàn lụi. Trông dễ dàng bằng hạt.
Hạt và toàn cây dùng tươi hay phơi khô.
2. Thành phần hóa học
Cây màn màn trắng – Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam – Tập I – Đỗ Huy Bích cùng các tác giả khác (đã sửa chính tả):
Hạt màn màn chứa 29,5% protein, 27,7% lipid. Hàm lượng của protein cao nhất là 31,4% và lipid là 29,6% trong loại cành màu đỏ; hàm lượng protein thấp nhất là 27,9% và lipid là 25,1% trong cành màu xanh.
Các acid oleic và linoleic chiếm đến 80,7%; các acid béo cao nhất là acid linoleic (58,93%); các acid khác như stearic 6,55%, acid palmitic 11,2%. Acid arachidic và eicosenoic có ở nồng độ thấp.
Các acid amin trong bột đã loại dầu là acid glutamic, arginin, acid aspartic, lysine, tyrosine và histidine (CA 112, 1990, 137803 q).
Các hợp chất amoni bậc 4 (quaternary ammonium compounds) như proline betaine, 3-hydroxyproline betaine và betaine (CA. 1996, 297092 d).
Các hợp chất flavonoid glucosid như kaempferol-7-rhamnoside; kaempferol-3-rutinoside; kaempferol 3,7-dirhamnoside; kaempferol-3-glucoside-7-rhamnoside; kaempferol-3-rhamnoside-7-glucoside; quercetin-7-rhamnoside; quercetin-3-rutinoside; quercetin-7-rutinoside; quercetin 3,7-dirhamnoside; quercetin-3-glucoside; quercetin-3-glucoside-7-rhamnoside; isorhamnetin-3-rutinoside; isorhamnetin 3,7-dirhamnoside và apigenin+6,8-di-C-glucoside (CA. 127, 1997, 15423 c).
Trong hạt còn có glucoiberin, glucocapparin, neoglucobrassicin và glucobrassicin (Pharmazie 1976, 31, 818, CA. 1977, 86, 72677 w). Lá và hạt còn chứa các chất isothiocyanate, glucosinolate, β-sitosterol-β-D-glucoside, một chất dạng tinh thể là centaureidin (CA. 1990, 113, 23425 h).
Màn màn còn chứa tinh dầu thành phần chủ yếu là carvacrol, các thành phần ít hơn là m – cymene, nonanal, (L)-α-terpineol, β-cyclocitral, nerol, trans-geraniol, β-ionone, trans-geranylacetone và nerolidol.
3. Tác dụng dược lý
Cây màn màn trắng – Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam – Tập I – Đỗ Huy Bích cùng các tác giả khác (đã sửa chính tả):
Tác dụng kích ứng da: Lá và hạt màn màn trắng khi tiếp xúc với da sẽ gây kích ứng làm sung huyết và rộp da. Đó là do sự có mặt của các dẫn chất isothiocyanate hoặc glucosinolate.
Tác dụng chống ung thư: Cao cồn toàn cày màn màn trắng có tác dụng trên tế bào ung thư biểu mô mũi hầu của người trong thí nghiệm in vitro, và cũng có tác dụng trên tế bào u gan hepatoma 129 cấy vào chuột nhắt trắng.
Tác dụng trên virus HIV: Đã có báo cáo về cao màn màn trắng có tác dụng ức chế sự phát triển của virus này.
Tác dụng kháng khuẩn: Cao chiết từ phần trên mặt đất của cây màn màn trắng, dùng phương pháp tẩm thuốc vào khoanh giấy để khuếch tán trên môi trường thạch, thấy có tác dụng trên các vi khuẩn Bacillus cereus, Klebsiella aerogenes, Streptococcus pyogenes.
Tác dụng diệt côn trùng: Phần trên mặt đất của cây màn màn trắng có tác dụng diệt côn trùng, diệt thể ấu trùng, thể nhộng và diệt cả ve trường thành đối với loài ve Amblyomma variegatum và Rhipicephalus appendiculatus. Trên thực địa, ở vùng có cây màn màn trắng, thường không thấy các con ve ở độ cao đến 3 – 4m của các cây khác.
Trong số các thành phần của tinh dầu màn màn trắng đều có tác dụng khá trên Rhipicephalus appendiculatus.
Ngoài ra, cao chiết bằng axeton của phần trên mặt đất của cây màn màn trắng có tác dụng ức chế sự phát triển ấu trùng của muỗi Culex quinquefasciatus, làm cho cơ bay của muối bị biến dạng, ảnh hưởng đến khả năng đốt và mất khả năng sinh sản.
Công dụng của cây mần ri trắng
Hạt màn màn trắng có vị đắng, cay, tính ấm, hơi độc, có tác dụng hạ khí, khu phong, tán hàn, hoạt huyết, giảm đau. Toàn cây có vị cay, đắng, tính mát, có tác dụng tiêu đờm, hoạt huyết, giải uất, thanh nhiệt. Hạt và lá có tác dụng kích ứng da.
Hạt màn màn trắng (6 – 12g) được dùng để gây trung tiện, nhưng nếu dùng nhiều sẽ bị đầy hơi, căng dạ dày. Hạt còn chữa lậu và lỵ. Dùng ngoài, để diệt chấy rận và ruốc cá.
Rễ (4 – 10g) sắc uống trị sốt, sốt rét, lậu, lỵ, chảy máu chân răng.
Lá gây kích ứng da, rộp da, nhưng lại dùng đắp ngoài trong thời gian ngắn để chữa đau lưng, đau đầu, đau khớp, đắp chữa herpes (bệnh mụn rộp).
Toàn cây (9 – 15g) sắc uống, chữa đau khớp, phong thấp, hoặc nấu kỹ để rửa chỗ bị trĩ. Cây tươi giã nát, đắp chữa mụn nhọt, sưng khớp, bọ cạp đốt, rắn cắn.
Cành lá màn màn trắng có thể dùng muối dưa hoặc nấu làm rau ăn, ăn nhiều thì cồn cào khó chịu, ăn vừa thì chống được hàn thấp, tăng cường tiêu hóa.
Bài thuốc có màn màn trắng:
Thuốc làm dịu cơn đau thận: Lá màn màn trắng (40 – 60g), giã nát với 1 – 2 củ hành và ít muối, làm thành bánh, đắp vào bụng dưới.
Chữa đau đầu: Lá màn màn trắng (30 – 40g), rửa sạch, giã nát, làm thành 2 miếng, đắp vào hai bên thái dương.
Địa chỉ bán cây mần ri uy tín chất lượng ?
Địa chỉ: Ngách 68/45, ngõ 68, đường Nguyễn Văn Linh, phường Long Biên, thành phố Hà Nội.
- Quý khách xin vui lòng liên hệ với Cây cảnh Hải Đăng để được các chuyên viên của chúng tôi tư vấn lựa chọn sản phẩm cây giống màn ri phù hợp.
- Chúng tôi sẽ chụp ảnh sản phẩm cho quý khách nếu có yêu cầu.
- Chúng tôi sẽ kiểm tra kỹ hàng hóa đảm bảo chất lượng và đúng quy cách trước khi giao.
- Quý khách ở xa vui lòng tiến hành chuyển khoản trước hoặc đặt cọc trước. Nếu quý khách ở nội thành có thể áp dụng ship nhanh với chi phí 50k một lần ship.