Cây gừng đen chuẩn hàng sẵn sàng trao tay khách. Nhanh tay liên hệ 0966.446.329 số lượng có hạn để được tư vấn miễn phí cách đặt hàng.
Gừng đen là tên gọi tiếng Việt của một số loài thuộc chi Gừng đen ( danh pháp khoa học là Distichochlamys ), một chi thuộc họ Gừng ( Zingiberaceae ). Chi cây này được M.F.Newman miêu tả lần đầu tiên tại Việt Nam vào năm 1995. Đến thời điểm năm 2007, chi này có thể coi là chi đặc hữu của Việt Nam, gồm tổng cộng 3 loài + 1 loài mới được phát hiện, được phát hiện từ năm 1995 tới năm 2011 tại nước ta. Distichochlamys có quan hệ gần với chi Scaphochlamys.
Đặc điểm một số loài gừng đen
– Cây gừng đen ( danh pháp khoa học là Distichochlamys citrea M.F.Newman ): Loài này được M.F.Newman phát hiện ở Vườn quốc gia Bạch Mã ( Thừa Thiên Huế ) và mô tả khoa học đầu tiên năm 1995. Đây là loài điển hình của chi này, lá màu xanh và hoa màu vàng, có điểm vệt đỏ giữa nụ. Củ tỏa ra theo hình chân vịt, đặc nạc, vỏ củ màu vàng nhạt ở bên ngoài, cùng ruột màu tím đen ( chứ không phải tím xanh ). Củ tươi đem về rửa sạch, thái lát phơi khô. Khi dùng tẩm giấm hoặc nước đồng tiện một đêm, sao qua.
– Distichochlamys orlowii K.Larsen & M.F.Newman, 2001 ( gừng đen Orlow hay gừng đen lá tím ): Phân bố trong một khu vực hẹp tại một làng thuộc huyện An Khê, tỉnh Gia Lai. Cây thân thảo lâu năm, thân rễ mang lá có bẹ nhỏ. Bẹ lá ôm thân ở gốc, bẹ và mặt dưới lá màu tím than, mặt trên lá xanh, gân nổi rõ. Cuống lá dài khoảng 10 – 14 cm, phiến hình trứng, 8 – 12 x 10 – 18 cm, mép nguyên, mặt trên có lông nhung mịn. Cụm hoa ở nách lá, 8 – 10 hoa, cao khoảng 5 cm.
– Distichochlamys rubrostriata W.J.Kress & Rehse, 2003 ( gừng đen khía đỏ ): Phân bố tại khu vực Cúc Phương, Việt Nam, do Tania Rehse ( Đại học Duke ) và John Kress ( Viện Smithsonian ) miêu tả và đặt tên chính thức. Nói cách khác, chúng là loài cây dạng gừng đặc hữu ở miền bắc Việt Nam. Loài cây dạng gừng này có tán lá xanh nhạt, hoa màu vàng tươi, nở liên tục trong một số tuần. Do là loại cây thuộc vùng nhiệt đới nên một số nhà khoa học cho rằng chúng không thích hợp với vùng khí hậu giá lạnh. Tuy nhiên, người ta có thể trồng chúng trong chậu, đặt trong nhà vào mùa đông.
– Distichochlamys benenica Q.B. Nguyen & Škorničk, 2011: Được các nhà khoa học Việt Nam và Singapore tìm thấy ở Vườn quốc gia Bến En, Thanh Hóa vào tháng 4 năm 2011. Và chỉ một quần thể nhỏ của loài thực vật này được tìm thấy mọc rải rác dưới tán rừng ở độ cao khoảng hơn 100 mét so với mực nước biển tại Vườn Quốc Gia Bến En. Loài gừng mới được tìm thấy có đặc điểm nổi bật là cánh môi có một dải rộng màu hồng ở phía giữa gốc và các lá bắc xếp sít lại với nhau. Mẫu chuẩn của loài hiện đang được lưu giữ tại Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam. Cho đến nay. Phát hiện mới về loài gừng nói trên đã được công bố trên tạp chí chuyên ngành Gardens’ Bulletin Singapore số 64(1): 195-200 ( 2012 ) nên bạn đọc có thể tham khảo.
>>>> Có thể bạn quan tâm: Giống cây dược liệu quý hiếm
Đặc điểm giống cây gừng đen
- Cây giống cao khoảng 15 cm và được trồng trong bầu 5 x 10 cm.
- Cây giống khỏe mạnh sạch sâu bệnh.
- Cây có rễ đầy đủ.
- Cây giống đã ươm trực tiếp tại vườn được 3 tháng.
Công dụng của gừng đen trong dân gian
Gừng đen ( black ginger ) theo sách y học cổ, loài cây này có tính vị cay, nóng, ấm. Về công năng, gừng đen được biết đến là vị thuốc phá huyết hành khí cực kì hiệu quả. Các thầy thuốc đông y từ xưa thường dùng gừng đen để hỗ trợ chữa trị nhiều chứng bệnh như: Khí huyết ngưng trệ; đau bụng đầy trướng; bệnh máu đông thành hòn, cục (Trong đông y gọi chung là nhóm bệnh do “trần hà tích tụ”), tiêu mủ, trị thương, sinh da non, …
Như đã nói ở trên gừng đen ( ngải tím ) được cho là loại củ có tác dụng đặc biệt đối với sức khỏe con người. Công năng “tuyệt diệu” của ngải tím còn được xác định là có tác dụng trị thương, sinh da non.
⇒ Cách thức áp dụng để chữa bệnh như sau: Dùng củ ngải tím còn tươi, đem đi mài nhỏ hoặc giã mịn rồi đắp kín vào vết thương. Thậm chí khi gặp các vết thương đã nhiễm trùng nặng vẫn có thể dùng bài thuốc này để chữa trị. Trích lời của một vị lương y “ Đắp thuốc xong nhớ dùng vải thưa buộc vừa chặt, đắp thuốc từ sáng đến chiều lại thay mới. Khi đắp thuốc vào sẽ gây cảm giác đau nhức như gà mổ, khí nóng tỏa ra từ vết thương nhưng đó chính là dấu hiệu khả quan”. Trình bày tiếp về công năng của cây, vị này cho biết những tinh chất trong củ ngải sẽ hút toàn bộ mủ, máu độc và phần thịt đã hoại tử ra khỏi cơ thể người bệnh. Đồng thời củ ngải tím có tác dụng kích thích quá trình sinh cơ tạo da non: “Tuỳ theo mức độ nặng nhẹ của vết thương mà quá trình đắp thuốc dài hoặc ngắn. Tuy nhiên chỉ sau vài lần đắp thuốc, bệnh nhân sẽ thấy bớt đau nhức, da không còn thâm tím và tiêu mủ rõ rệt”.
♦ ♦ Điều cần lưu ý là củ ngải tím phải sử dụng ở dạng tươi và tuyệt đối không áp dụng trị thương cho phụ nữ mang thai bởi công năng phá huyết của cây cực mạnh từ vị thuốc này. Trong quá trình dùng thuốc trị liệu, người bệnh cần kiêng tránh những thức ăn sinh mủ. Nét ưu việt nữa trong chữa bệnh của cây ngải tím như lời vị lương y trên nói là tuyệt đối không để lại thẹo ( sẹo ) sau khi vết thương lành. Cổ nhân ngày trước vẫn ứng dụng củ ngải để chữa trị chứng cảm cúm sơ phát bằng cách ăn tươi. Vị thầy thuốc trên cũng chia sẻ kinh nghiệm: “Trong thời gian lên vùng đồng bào thiểu số tìm hiểu cây thuốc, tôi biết được phụ nữ vùng cao sau khi sinh thường ăn củ ngải tím phòng bệnh. Những người lặn lội vào chốn rừng thiêng nước độc tìm trầm, đãi vàng không bao giờ quên ngậm củ ngải nhằm phòng trừ khí độc, bởi thế dân gian mới có câu ‘ngậm ngải tìm trầm‘”.
Bên cạnh cách dùng tươi, người bệnh có thể tự bào chế bài thuốc từ củ ngải tím và dấm dùng chữa trị nhóm bệnh “trần hà tích tụ” ( tức các bệnh máu vón thành cục, sán khí, bệnh chảy máu dạ con ở phụ nữ sau khi sinh nở – PV ). Theo đó, thái mỏng củ ngải tím đem phơi hoặc sao khô, sau đó tẩm bằng dấm vừa đủ ướt: “Mỗi lần dùng 12 gram thuốc sắc uống, chú ý uống thuốc tốt nhất lúc lưng chừng bụng, tức là không đói cũng không no, để có hiệu quả tốt nhất”. Giải thích tại sao kết hợp vị dấm, lương y cho hay phần lớn các bệnh do “trần hà tích tụ” đều xuất phát từ gan. Mặt khác dấm có vị chua sẽ làm “nhiệm vụ” đưa thuốc vào gan, từ đó bệnh mới lành dứt điểm.
Công dụng của gừng đen trong y học hiện đại
Gừng nói chung có tác dụng phòng chống bệnh ung thư, chống viêm, cảm hàn rất tốt bởi chúng có đặc tính chống viêm và chất chống oxy hóa mạnh mẽ. Đối với bệnh nhân ung thư, gừng là sự lựa chọn cực kì hữu hiệu.
Gừng giúp chống viêm, bởi các bệnh nhân ung thư thường phải điều trị chứng viêm mãn tính, một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự phát triển các tế bào ung thư.
Gừng còn có các hợp chất chống oxy hóa giúp chống lại ung thư bằng cách giảm tổn thương mô oxy hóa và tăng cường khả năng miễn dịch tự nhiên của cơ thể để chống lại sự tăng trưởng của các tế bào ung thư.
Có gần 17 nghiên cứu khác trên cả động vật và con người đều cho thấy gừng không chỉ làm thu hẹp lại các khối u mà còn để ngăn ngừa và làm giảm sự di căn của tế bào ung thư đến các bộ phận khác của cơ thể.Trong một nghiên cứu của Đại học bang Georgia ( Mỹ ), các nhà khoa học đã thí nghiệm trên những con chuột và kết quả cho thấy việc uống chiết xuất gừng thường xuyên có thể làm giảm kích thước của khối u tuyến tiền liệt tới 56 %.
Video củ giống gừng đen tại nhà vườn
Kỹ thuật trồng cây gừng đen
1. Yêu cầu sinh thái
Gừng đen thích hợp ở các vùng nhiệt đới, nhiệt độ trung bình 20-28oC, lượng mưa 1.500 – 2.500 mm. Vì vậy Gừng đen có thể trồng được tất cả các vùng, miền ở Việt Nam tuy nhiên để tạo điều kiện thuận lợi cho Gừng phát triển tốt ở giai đoạn đầu thì thời vụ trồng cho mỗi vùng sẽ là khác nhau.
Gừng đen không kén đất, đất thích hợp với trồng Gừng là đất tơi xốp, giàu mùn, cao, thoát nước, tầng canh tác dày 20 – 40 cm. Gừng là loài ưa sáng nhưng có khả năng chịu rợp nên thường được bố trí trồng xen.
2. Thời vụ trồng
Gừng trồng có thể từ đầu xuân ( tháng 1 – 2 ) đến cuối vụ xuân ( tháng 4 – 5 ). Cuối năm vào tháng 11 – 12 có thể thu hoạch. Thời gian sinh trưởng của gừng đen sẽ là từ 8-10 tháng.
3. Chọn đất trồng
Đất phải cao để thuận tiện cho việc tưới tiêu, tầng canh tác trên 20 cm, tơi xốp, thoáng khí, giàu mùn. Trước khi trồng nên cày sâu, phơi ải rồi tiến hành đánh luống.
4. Chuẩn bị hom giống
Khâu chuẩn bị hom giống rất quan trọng, nếu xử lý tốt những hom nhanh nảy mầm, hạn chế nấm bệnh và đây được coi là khâu quyết định phần lớn đến năng suất của Gừng.
5. Chọn lọc củ giống và ủ giống
Chọn những củ to, mập, bề mặt sáng bóng, không non, cũng không già, không sâu bệnh. Sau đó tiến hành ủ giống từ 7 – 10 ngày ( có thể lâu hơn tùy thuộc vào điều kiện thời tiết của từng vùng ), đến khi xuất hiện u mầm sinh trưởng thì đem ra tách ( cắt hom ) thành những đoạn củ ( thân ngầm ) có trọng lượng 30 gram ( dài 2 – 3 cm ). Mỗi đoạn thân củ có 1-2 u mầm. Mỗi kg củ giống cắt được 30 hom giống.
Cách thức ủ giống như sau: Củ Gừng đen giống trải đều ra một mặt phẳng phủ rơm, rạ nơi thoáng mát và duy trì ẩm độ. Cứ 2 ngày kiểm tra và tưới nước một lần để giữ ẩm cho giống ra mầm nhanh. Trong quá trình ủ giống, do điều kiện nhiệt độ ẩm thấp có thể phát sinh nấm ( hoặc vi khuẩn ) có thể sử dụng chế phẩm sinh học N200-Pro để phòng và diệt các bệnh do nấm và vi khuẩn ( 200 ml N200-Pro pha với 10 lít nước phun ẩm ).
6. Kỹ thuật trồng
– Lên luống: Lên luống rộng 80 – 100 cm, cao tối thiểu từ 20 – 25 cm. Trên mỗi luống trồng 3 hàng. Hàng cách hàng 25 – 30 cm, cây cách cây 30 cm. Rãnh luống rộng 30 – 40 cm, tùy thuộc độ dày tầng canh tác. Cuốc hố trồng cách mép luống 15 – 20 cm.
– Bón lót: Mỗi 1000 m2 bón lót như sau: 300 kg phân chuồng đã ủ hoai mục + 10 kg Lân + 10 -1 5 kg vôi bột ( nếu đất chua, vôi phải bón trước chứ không bón cùng với Lân ).
– Kỹ thuật trồng: Đặt hom giống xuôi chiều luống. Tránh đừng đặt quá sâu.
– Chăm sóc sau trồng:
+ Tưới nước: Cần giữ ẩm cho đất sau trồng, đặc biệt là tháng đầu tiên. Tuy nhiên không để gừng đen bị úng ngập sẽ gây thối củ, khiến tỷ lệ chết cao.
+ Bón thúc: Dùng phân khoáng đa lượng bón áp dụng cho 1000 m2, cụ thể 15 kg Đạm + 20 kg Kali hòa với nước tưới cho Gừng chia làm 2 – 3 lần. Sau khi trồng 20 – 30 ngày, sau trồng 60 ngày và sau trồng 100 – 120 ngày. Lưu ý khi tưới nên tưới vào gốc không để dính vào lá, có thể gây cháy lá. Tốt nhất dùng phân NPK tổng hợp 15 – 9 – 17 + TE có thể dùng bón lót hoặc hòa với nước ngâm 1 ngày để bón thúc ( 1 kg hòa 1000 lít nước tưới ).
+ Dịch bệnh: Gừng đen ít thấy bệnh nên không dùng thuốc BVTV.
Vậy mua cây giống gừng đen ở đậu tại Hà Nội uy tín
Đến với Nhà vườn Hải Đăng nhé. Địa chỉ: Ngách 68/45, ngõ 68, đường Nguyễn Văn Linh, Long Biên.
- Quý khách xin vui lòng liên hệ với Nhà vườn Hải Đăng để được các chuyên viên của chúng tôi tư vấn lựa chọn sản phẩm cây giống gừng đen phù hợp.
- Chúng tôi sẽ chụp ảnh sản phẩm cho quý khách nếu có yêu cầu.
- Chúng tôi sẽ kiểm tra kỹ hàng hóa đảm bảo chất lượng và đúng quy cách trước khi giao.
- Quý khách ở xa vui lòng tiến hành chuyển khoản trước. Nếu quý khách ở nội thành có thể áp dụng ship nhanh với chi phí 40k một lần ship.
>>>> Muốn cho xanh tóc đỏ da rủ nhau lên núi tìm hà thủ ô
Tìm kiếm liên quan
- Tác dụng của cây gừng đen
- Hình ảnh cây gừng đen
- Mua gừng đen
- Gừng đen giá bao nhiều
- Trồng gừng đen
- Cây giống gừng đen
- Gừng đen trong ở đâu
- Gừng đen ngâm mật ong
Sản phẩm liên quan: Cây bưởi bung