Cây giống xuyên tâm liên chuẩn hàng, khỏe mạnh tại Hà Nội.
Độ hoàn thiện nội dung: 70%.
Xuyên tâm liên (穿心蓮) hay công cộng, hùng bút, nguyên cộng, lam khái liên, cây lá đắng, khô đảm thảo, nhất kiến kỷ, tên tiếng Anh là creat, green chiretta (danh pháp khoa học là Andrographis paniculata (Burm.f.) Wall. ex Nees; đồng nghĩa: Justicia paniculata Burm.f.) là một loài cây thảo thuộc họ Ô rô Acanthaceae.



Mô tả cây xuyên tâm liên
Cây xuyên tâm liên – Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam – Tập II – Đỗ Huy Bích cùng các tác giả khác (đã sửa chính tả):
Cây nhỏ, sống hàng năm, cao 0,40 – 1m. Thân vuông, mọc thẳng đứng, phân nhiều cành nhẵn. Lá mọc đối, có cuống ngắn, hình mác, dài 3 – 10cm, rộng 1 – 2cm, gốc thuôn, đầu nhọn dài, hai mặt nhẵn, mặt trên màu lục sẫm đen.
Cụm hoa mọc ở kẽ lá và đầu cành thành chùm thưa; hoa màu trắng, điểm những đốm hồng tím, đài có 5 răng nhỏ, đều, có lông; tràng hợp ở phần dưới thành ống hẹp, hình trụ có lông, phần trên loe ra chia 2 mồi, môi trên hẹp dài, môi dưới xẻ 3 thùy rộng, đầu nhọn; nhị 2, đính ở họng tràng, bầu 2 ô. Quả nang, hẹp, thuôn dài khoảng 1,5cm, hơi có lông mịn; hạt hình tròn. Mùa hoa: tháng 9 – 12; mùa quả: tháng 1 – 2.
Thông tin thêm
1. Phân bố và sinh thái
Cây xuyên tâm liên – Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam – Tập II – Đỗ Huy Bích cùng các tác giả khác (đã sửa chính tả):
Chi Andrographis Wall. ex Nees có khoảng 40 loài, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á. Ở Việt Nam có 2 loài, trong đó có cây xuyên tâm liên. Xuyên tâm liên có nguồn gốc từ Ấn Độ, sau lan sang các nước nhiệt đới khác, như Malaysia, Thái Lan, Campuchia, Việt Nam, Philippin, Indonesia, Australia và Trung Quốc. Cây cũng được nhập sang tận vùng Trung Mỹ. Ở các nước châu Á, xuyên tâm liên chủ yếu được trồng, đồng thời cũng thấy mọc trong trạng thái tự nhiên. Trung Quốc, Ấn Độ và Việt Nam là những nơi trồng nhiều xuyên tâm liên nhất trong toàn khu vực. Vào những năm 80, cây được trồng ở nhiều địa phương ở miền Bắc Việt Nam; sau đó giảm xuống, gần đây lại tiếp tục được khôi phục, cung cấp nguyên liệu cho sản xuất thuốc.
Xuyên tâm liên mọc từ hạt vào khoảng tháng 4 hoặc đầu tháng 5. Cây sinh trưởng nhanh trong mùa xuân – hè. Khi cây sắp ra hoa, lá nhỏ dần và rụng sớm. Quả xuyên tâm liên lúc già tự mà cho hạt thoát ra ngoài.
Xuyên tâm liên là cây ưa sáng, hoặc có thể bị che bóng một phần trong ngày. Cây ưa mọc trên đất ẩm, khi mưa không bị đọng nước. Nhiệt độ thích hợp cho cây sinh trưởng phát triển là 22 – 26oC; lượng mưa 1500 – 2500 mm/năm. Hoa xuyên tâm liên nở từ các cành phía dưới trước, sau dần lên các cành ở ngọn. Ngược lại, khi cây vàng úa và tàn lụi lại bắt đầu từ các cành ở ngọn trước. Hạt xuyên tâm liên có tỷ lệ nảy mầm khá cao (khoảng 70 – 80%). Thời gian nảy mầm thường sau 7 ngày kể từ ngày gieo. Chú ý khi thu quả để lấy hạt giống cần tiến hành khi cây bắt đầu vàng úa (lá chuyển sang màu đỏ – vàng); nếu thu hái chậm, quả khô dễ tách ra rơi mất hạt.
2. Thành phần hóa học
Cây xuyên tâm liên – Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam – Tập II – Đỗ Huy Bích cùng các tác giả khác (đã sửa chính tả):
Xuyên tâm liên chứa 2 nhóm hoạt chất chính là diterpene lacton và flavonoid.
Có diterpene lacton là andrographolide; deoxyandrographolide; neoandrographolide; homoandrographolide; 14-deoxy-11-oxoandrographolide; 14-deoxy-11-12-didehydro-andrographolide; andrographoside; 14-deoxyandrographoside; deoxyandrographolide-19-β-glucoside; 14-deoxy-12-methoxyandrographolide; andrograpanin; andropanoside, ent-14β-hydroxy-8(17),12-labadien-15,16-olid-3β,19-oxide.
Hàm lượng andrographolide ở lá là 2,6%, ở thân là 0,1 – 0,4%. Lá chứa hơn 2% andrographolide trước khi cây ra hoa, sau đó chỉ còn dưới 0,5%.
Theo quy định của Dược điển Trung Quốc 1997 (bản in tiếng Anh) xuyên tâm liên chứa không được dưới 0,4% dehydroandrographolide.
Xuyên tâm liên còn có andrographiside; deoxyandrographiside; 14-deoxy-11,12-dihydroandrographiside; 6’-acetyl-neoandrographolide.
Một dẫn chất của andrographolide tan trong nước là sản phẩm cộng với natri bisulfit có được dùng làm thuốc hạ sốt.
Các flavonoid là 7-O-methylwogonin; wogonin; oroxylin A; apigenin-7,4′-dimethyl ether; andrographin; paniculin; mono-O-methylwithin.
Rễ có một flavanone glycoside là andrographidin, nhiều flavone glycoside là các andrographidin B, C, D, E và F.
Rễ còn có 2,5-dihydroxy-7,8-dimethoxyflavone-2′-O-β-D-glucoside và 3β-hydroxy-5-stigmasta-9(11),22(2β)-dien (CA. 124: 312. 288x).
Ngoài ra, xuyên tâm liên còn có các chất khác là andrographan; andrographon; andrographosterin; panicolid; β-sitosterol-D-glucoside; α-sitosterol; acid caffeic; carvacrol; eugenol; acid myristic; hentriacontane, tritriacontane.
Bằng nuôi cấy mô, từ trụ dưới lá mầm và thân, người ta thu được các paniculide A, B, C.
Hai polysaccharide acid PA và PB được phân lập từ pectin của xuyên tâm liên PA chứa galactose, arabinose, và rhamnose. Thủy phân từng phần PA thì được β-(1→3)-β-D-galactan. PB chứa galactose, arabinose va rhamnose theo tỷ lệ: 3,4:1,7:1. Thủy phân từng phần PB thì được α-(1→4)-D-galacturonan.
Vũ Ngọc Lộ và cs (1984) nhận thấy trên thí nghiệm đồng ruộng với 3 công thức: nitơ, photpho và photpho + nitơ, xuyên tâm liên cho tỉ lệ hoạt chất (andrographolide toàn phần) và năng suất cây xanh cao, trong đó công thức nitơ + photpho cho năng suất cao hơn cả (4,3 tấn dược liệu/ ha).
3. Tác dụng dược lý
Cây xuyên tâm liên – Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam – Tập II – Đỗ Huy Bích cùng các tác giả khác (đã sửa chính tả):
Trong mô hình gây phù bàn chân chuột cống trắng với carrageenan, lá xuyên tâm liên (cao nước hãm) cho chuột uống với liều 51,4 mg/100g thể trong, có tác dụng chống viêm tương tự như tác dụng của 10mg phenylbutazone/100g chuột. Andrographolide với liều 100 hoặc 300mg/g cũng có hoạt tính chống viêm và ức chế đáng kể phù chân chuột gây hởi carrageenan, kaolin và nystatin. Ngoài ra, cao cồn kích thích phản ứng miễn dịch có đặc hiệu với kháng nguyên và không đặc hiệu ở chuột nhắt trắng mạnh hơn andrographolide tinh chế. Cao cồn cho chuột cống trắng gây sốt bằng men bia uống có hoạt tính hạ sốt rõ rệt. Andrographolide với liều 100 – 300 mg/kg cũng có tác dụng hạ sốt trên chuột cống trắng.
Trong thử nghiệm về tác dụng giảm đau trên chuột nhắt trắng, cao nước hãm 10% lá xuyên tâm liên với liều 8 mg/kg tiêm phúc mạc có tác dụng tương tự như liều 48 mg/kg phenylbutazon. Với liều uống 300 mg/kg, andrographolide tinh chế có hoạt tính giảm đau đáng kể trong thử nghiệm gây quặn đau với acid acetic ở chuột nhắt trắng và thử nghiệm Randall – Selitto ở chuột cống trắng. Trong một thử nghiệm lâm sàng mù kép có kiểm chứng với placebo, đã đánh giá tác dụng điều trị cảm sốt và viêm xoang của một cao xuyên tâm liên được tiêu chuẩn hóa trên 50 bệnh nhân. Lúc đầu cho bệnh nhân uống mỗi lần 340mg cao, ngày 3 lần, sau đó bệnh nhân tiếp tục dùng thuốc theo chỉ dẫn. Sau 5 ngày điều trị, các triệu chứng chủ quan và thời gian có các triệu chứng giảm đáng kể.
Ở một nghiên cứu mù kép khác, bệnh nhân cảm sốt được điều trị với cao xuyên tâm liên (liều 1,2g bột lá/ ngày), các triệu chứng lâm sàng giảm rõ rệt ở nhóm điều trị ở ngày thứ 4 sau khi uống thuốc, thời gian cảm sốt giảm đáng kể. Trong một nghiên cứu mù kép ngẫu nhiên hóa trên bệnh nhân có viêm họng – amidan, liều bột lá xuyên tâm liên 6g/ngày và paracetamol 3g/ngày có tác dụng tốt hơn liều xuyên tâm liên 3g/ ngày về giảm sốt và giảm viêm họng ở ngày thứ ba. Ở ngày thứ bảy, các tác dụng lâm sàng không còn khác nhau. Ngoài ra, có những tác dụng phụ nhẹ tự hết ở khoảng 20% bệnh nhân ở mỗi nhóm. Trong thử nghiệm cho học sinh nhỏ uống trong 3 tháng, mỗi ngày 2 viên cao xuyên tâm liên được tiêu chuẩn hóa, có nhóm placebo để so sánh, xuyên tâm liên đã có tác dụng làm giảm tỷ lệ học sinh bị cảm lạnh; điều này cho thấy thuốc có tác dụng dự phòng cảm lạnh.
Cao nước thô xuyên tâm liên, và các phân đoạn n-butanol và nước gây giảm đáng kể huyết áp động mạch ở chuột cống trắng Sprague Dawley gây mê; các liều có tác dụng ED50 là 11,4mg/kg; 5,0mg/kg và 8,6 mg/kg, tương ứng. Cao nước có tác dụng hạ áp phụ thuộc vào liều trên huyết áp tâm thu ở chuột cống trắng có tăng huyết áp tự nhiên, khi được truyền mạn tính vào phúc mạc bằng bơm thẩm thấu. Cơ chế tác dụng có thể do giảm nồng độ men chuyển angiotensin lưu hành và giảm một số gốc tự do trong thận. Ngoài ra, nước hãm 10% xuyên tâm liên tiêm tĩnh mạch cho thỏ có tác dụng làm giảm huyết áp trong 10 – 20 giây.
Cao xuyên tâm liên làm giảm bớt đáng kể hẹp lỗ động mạch do vữa xơ gây bằng chế độ ăn giàu cholesterol ở thỏ. Do đó xuyên tâm liên có vai trò quan trọng dự phòng tái phát hẹp sau tạo hình mạch vành, thường là 30 – 40%. Ở chó có nhồi máu cơ tim thực nghiệm, cao nước hạn chế sự phát triển của thiếu máu cục bộ cơ tim khu trú và có tác dụng bảo vệ rõ rệt đối với thiếu máu cục bộ cơ tim có thể hồi phục. Tiêm tĩnh mạch cao chiết flavone từ rễ xuyên tâm liên cho chó, đã có tác dụng làm tăng tổng hợp PG 12, ức chế sản sinh thromboxane A2, kích thích tổng hợp adenosine monophosphate vòng ở tiểu cầu, ngăn cản sự ngưng tập tiểu cầu, và do đó dự phòng sự tạo thành cục huyết khối và sự phát triển nhồi máu cơ tim.
Khi tiêm phúc mạc cho chuột nhắt trắng với liều 100 mg/kg, andrographiside và neoandrographolide có tác dụng bảo vệ có ý nghĩa chống sự nhiễm độc gan gây bởi carbon tetrachloride. Andrographolide cũng có tác dụng bảo vệ gan, chống thương tổn gan gây bởi galactosamine và paracetamol ở chuột cống trắng, gây tăng tiết mật, chống ứ mật; làm tăng khả năng sống của tế bào gan trong thử nghiệm thải trừ xanh trypan và hấp thụ oxy. Andrographolide làm bình thường hóa những trị số biến đổi của GOT, GPT và phosphatase kiềm ở tế bào gan và huyết thanh. Andrographolide có tác dụng mạnh hơn silymarin, một thuốc bảo vệ gan đã được biết rõ.
Cao xuyên tâm liên có hoạt tính chống tiêu chảy ở mô hình khúc thất hồi tràng. Các diterpene andrographolide và neoandrographolide phân lập từ cao cồn có hoạt tính kháng tiết mạnh đối với tiết dịch gây bởi toxin ruột của Escherichia coli. Andrographolide với liều 100 – 300 mg/kg có tác dụng chống loét ở chuột cống trắng. Ngoài ra, apigenin 7,4′-di-O-methyl ether (môt flavonoid) có tác dụng chống loét dạ dày gây thực nghiệm ở chuột lang và chuột cống trắng; cơ chế có thể do hoạt tính chống tiết và tác dụng bảo vệ niêm mạc dạ dày. Cao chloroform cho chuột cống trắng uống với liều 8 mg/kg có tác dụng lợi tiểu tương tự 25mg furosemid/kg. Cao cồn thân rễ xuyên tâm liên có tác dụng diệt giun đũa in vitro.
Cao nước với liều 10 mg/kg có khả năng dự phòng tăng đường máu gây bởi glucose ở thỏ, nhưng không có tác dụng trên tăng đường máu gây bởi adrenalin.
Nước hãm 20% cho thỏ uống với liều 12,5 và 37,5 ml/kg có tác dụng gây hạ đường máu. Bột lá khô xuyên tâm liên, cho chuột cống trắng đực uống với liều 20mg trong 60 ngày, có tác dụng chống sinh sản (chống sinh tinh trùng và/hoặc kháng androgen). Neoandrographolide từ xuyên tâm liên có tác dụng chống sốt rét có ý nghĩa đối với Plasmodium berghei NK 65 ở chuột nhắt trắng. Dẫn chất aehydroandrographolide succinate acid monoester từ andrographolide có tác dụng ức chế virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) in vitro.
Xuyên tâm liên có tác dụng ức chế các chủng vi khuẩn: Staphylococcus aureus, Bacillus subtilis, Shigella dysenteriae, Shigella shigae và Mycobacterium tuberculosis. Hoạt chất có tác dụng với Shigella tan trong nước, hoạt chất có tác dụng với các chủng còn lại tan trong cồn cao độ. Xuyên tâm liên dùng liều cao và kéo dài có tác dụng giảm sự tạo kháng thể. Xuyên tâm liên đã được thử nghiệm lâm sàng về tác dụng điều trị viêm phế quản cấp và mạn. Đối với viêm phế quản mạn (đa số là ở người lớn), kết quả tốt ở gần 80% trường hợp, ho và khối lượng đờm giảm, số ngày ho khạc trong mỗi đợt ít đi, khoảng cách giữa các đợt viêm xa hơn. Một số trường hợp thấy bớt tức ngực, khó thở. Đối với viêm phế quản cấp, chủ yếu là ở trẻ em, thời gian lành bệnh rút ngắn hơn và đối với trẻ thường bị nhiều đợt tiến triển trong năm, nếu dùng thuốc trong cả thời gian bình thường (dự phòng bằng uống 10 ngày trong tháng), các đợt viêm cấp trở nên thưa hơn.
Trong điều trị lao phổi, so sánh với công thức IPS (INH, pyrazinamide, streptomycin trong 3 tháng), công thức IPP (trong đó viên panilin bào chế từ xuyên tâm liên thay cho streptomycin) và công thức ISP (trong đó panilin thay pyrazinamide), được áp dụng điều trị cho bệnh nhân lao phổi đã cho những kết quả tương tự. Các cao chiết từ xuyên tâm liên với chloroform hoặc methanol và andrographolide natri succinate, thử nghiệm in vitro trên mô lá nuôi phôi của người mang thai 6 – 8 tuần, có tác dụng ức chế sự sản sinh gonadotropin rau thai và progesteron từ mô lá nuôi phôi nuôi cấy in vitro. Cao chiết có tác dụng gây sảy thai.
Phân đoạn tan trong nước của cao cồn toàn cây được thử nghiệm trên chuột nhắt trắng chống lại nọc rắn mang bành. Tiêm cao thuốc cho chuột 30 phút trước khi tiêm nọc rắn. Cao xuyên tâm liên chỉ kéo dài thời gian sống của chuột nhắt mà không có tác dụng bảo vệ. Cũng đã nghiên cứu tác dụng kích thích phó giao cảm của cao xuyên tâm liên trên huyết áp chó, tim ếch tại chỗ, hồi tràng chuột lang và trực tràng ếch; cao này không có hoạt tính trên thụ thể nhận nicotine, mà chi có tác dụng trên thụ thể nhận muscarine.
Nhiều diterpenoid thuộc tuýp ent-labdane (ví dụ: Andrographolide; 14-epi-andrographolide; isoandrographolide; 12-epi-14-deoxy-12-methoxy-andrographolide) gây cảm ứng mạnh sự biệt hóa tế bào đối với tế bào M1. Nói chung hoạt tính của các dimer (bis-andrographolide A, B, C) mạnh hơn trong mô hình này; các glucoside có hoạt tính yếu hơn. Cao ether từ lá xuyên tâm liên có hoạt tính chống alkyl hóa khá cao đối với ethyl methanesulfonate. Nói chung, các chất chống alkyl hóa kết hợp với hoạt tính chống gây ung thư.
Cao hãm lá tiêm phúc mạc cho chuột nhắt trắng có LD50: 71,1mg/10g thể trọng (độc tính cấp). Xuyên tâm liên với liều 20, 200 và 1.000mg/kg cho hàng ngày cho chuột cống trắng đực trong 60 ngày, đã không gây độc tính mạn tính trên tinh hoàn chuột, với việc đánh giá bằng theo dõi trọng lượng cơ quan sinh sản, mô học tinh hoàn, phân tích siêu cấu trúc tế bào Leydig và nồng độ testosterone. Nước sắc xuyên tâm liên ủ với một dung treo chứa tế bào H9 và virus HIV (virus này được lấy ra từ tế bào H9 bị nhiễm HIV mạn tính). Sau 4 ngày ủ ở nhiệt độ ấm, các tế bào được nhuộm và soi tìm kháng nguyên HIV bằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang gián tiếp, thấy xuyên tâm liên có hoạt tính kháng HIV, làm giảm tỷ lệ tế bào bị nhiễm virus so với đối chứng.
Công dụng của xuyên tâm liên
Xuyên tâm liên có vị rất đắng, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu thũng, giảm đau.
Xuyên tâm liên được dùng trị lỵ cấp tính, viêm dạ dày, viêm ruột, cảm mạo, phát sốt, viêm họng, viêm amidan, viêm phổi, rắn độc cắn. Ngày dùng 10 – 15g lá dưới dạng thuốc sắc uống. Nếu tán bột, mỗi lần uống 2 – 4g, ngày 2 – 3 lần. Để chữa viêm miệng, viêm họng, dùng vài lá nhai ngậm. Dùng ngoài, lá xuyên tâm liên một nắm giã với rượu xoa đắp phối hợp với uống thang thuốc có xuyên tâm liên, kim ngân hoa, sài đất, chữa lở ngứa rôm sảy, sưng tấy, nhiễm trùng ngoài da, vết thương, rắn cắn.
Trong y học Trung Quốc, xuyên tâm liên được dùng điều trị cảm cúm với sốt, viêm họng, viêm thanh quản, loét miệng, loét lưỡi; ho cấp tính hoặc mạn tính, viêm ruột kết, ỉa chảy, lỵ, nhiễm khuẩn đường tiết niệu với tiểu tiện khó và đau; mụn nhọt, lở loét, rắn độc cắn. Ngày 6 – 9g. Dùng ngoài với lượng thích hợp. Còn dùng chữa bệnh do Leptospira.
Rễ và lá xuyên tâm liên được dùng phổ biến trong y học cổ truyền Ấn Độ, và nhiều vùng ở Đông Nam Á, Trung Mỹ và vùng Caribe; thường được dùng làm thuốc trị rắn và sâu bọ cắn. Nước hãm hoặc nhựa từ lá vò nát được dùng trị sốt, ban da ngứa và làm thuốc bổ. Nước sắc lá hoặc rễ được dùng trị đau dạ dày, ly, bệnh sốt do Rickettsia, bệnh tả, cúm, viêm phế quản, làm thuốc tẩy giun và lợi tiểu. Còn được dùng làm thuốc đắp chữa sưng chân, bệnh bạch biến và trĩ. Viên hoàn hoặc thuốc hãm được dùng điều trị rối loạn kinh nguyệt, khó tiêu, tăng huyết áp, thấp khớp, bệnh lậu, vô kinh, bệnh gan và vàng da.
Ở Ấn Độ, rễ chữa ho gà, cho trẻ uống mỗi lần một thìa cà phê bột nhão bào chế từ rễ xuyên tâm liên và thân rễ gừng gió, trọng lượng bằng nhau, ngày 3 lần, trong 15 ngày. Lá khô xuyên tâm liên cùng với tỏi được tán bột làm thành viên hoàn cỡ bằng hạt đậu Hà Lan, uống mỗi lần 1 viên, ngày 3 lần, trong 3 – 7 ngày để chữa sốt rét. Xuyên tâm liên cũng được dùng trong thành phần của phương thuốc cổ truyền Ấn Độ để chữa rụng tóc dưới dạng thuốc sắc uống. Ở Nepal để trị áp xe, người ta dùng một nắm lá bánh tẻ xuyên tâm liên và một ít muối, giã và trộn với nửa cốc nước. Gạn dịch nổi lên trên và uống ngày một lần, bã đắp lên chỗ bị áp xe.
Bài thuốc có xuyên tâm liên:
Chữa lỵ trực khuẩn cấp tính, viêm dạ dày, viêm ruột, cảm sốt, sưng tấy, rắn độc cắn: Xuyên tâm liên 15g; kim ngân hoa, sài đất mỗi vị 10g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa viêm phổi, sưng amidan: Xuyên tâm liên 12g; huyền sâm, mạch môn, mỗi vị 10g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa viêm gan nhiễm khuẩn: Xuyên tâm liên 3g, cỏ nhọ nồi 6g, diệp hạ châu đắng 3g. Sắc uống ngày một thang trong 2 – 4 tuần.
Chữa bỏng (giai đoạn hồi phục của bệnh):
- Xuyên tâm liên 200g. Nấu với 500ml nước, rửa hàng ngày.
- Xuyên tâm liên, hoàng bá, xà sàng tử, mỗi vị 100g. Nấu với 600 ml nước, rửa hàng ngày.
Nhà bạn đã có cây này chưa: Cỏ lan chí đó
Mua cây giống xuyên tâm liên ở đâu uy tín, chất lượng ?
Địa chỉ: Ngách 68/45, ngõ 68, đường Nguyễn Văn Linh, phường Long Biên, thành phố Hà Nội.
- Quý khách xin vui lòng liên hệ với Cây cảnh Hải Đăng để được các chuyên viên của chúng tôi tư vấn lựa chọn sản phẩm bầu giống cây xuyên tâm liên phù hợp.
- Chúng tôi sẽ chụp ảnh sản phẩm cho quý khách nếu có yêu cầu.
- Chúng tôi sẽ kiểm tra kỹ hàng hóa đảm bảo chất lượng và đúng quy cách trước khi giao.
- Quý khách ở xa vui lòng tiến hành chuyển khoản trước hoặc đặt cọc trước. Nếu quý khách ở nội thành có thể áp dụng ship nhanh với chi phí 50k một lần ship.