Cây tỳ giải hay xuyên tỳ giải, tất giã, phấn tỳ giải, tên tiếng Anh là Tokoro mountain yam (danh pháp khoa học là Dioscorea tokoro Makino ex Miyabe; đồng nghĩa: Dioscorea buergeri Uline ex R.Knuth), là một loài thực vật có hoa thuộc họ Củ nâu Dioscoreaceae. Tỳ giải (Rhizoma Dioscoreae) là thân rễ phơi phình hay sấy khô của cây tỳ giải.





Mô tả cây tỳ giải
Tỳ giải là một loại cây leo, sống lâu, có rễ thành củ to, mặt ngoài màu vàng nâu, trong có màu trắng vàng, chất cứng, vị đắng. Thân nhỏ, gãy. Lá mọc so le, hình trái tim, cuống lá dài, đầu nhọn, có 7 đến 9 hoặc 11 gần lớn. Lá kèm biến thành tua cuốn. Hoa đơn tính, khác gốc, màu xanh nhạt, mọc thành bông. Quả nhỏ, có đĩa như cánh. Ra hoa vào mùa hạ và thu.
Thông tin thêm
1. Phân bố, thu hái và chế biến
Hiện nay chưa thấy ở Việt Nam, tuy nhiên ta vẫn khai thác với tên tỳ giải một số cây thuộc họ Hành Alliaceae và họ Củ nâu Dioscoreaceae nhưng chưa xác định tên khoa học chắc chắn. Tỳ giải ta khai thác được dùng trong nước và xuất khẩu. Cây Dioscorea tokoro mọc ở các tỉnh Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam … là những tỉnh Trung Quốc giáp giới miền Bắc nước ta.
Tỳ giải khai thác quanh năm, nhưng tốt nhất vào mùa thu đông. Đào củ về, rửa sạch đất, phơi khô có khi thái thành từng miếng mỏng rồi mới phơi cho chóng khô.
2. Thành phần hoá học
Cây tỳ giải – Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi (đã sửa chính tả):
Theo Nhật Bản được học tạp chí 1936, 56: 802 trong tỳ giải có hai chất saponoside là dioscin (Việt hóa: Dioxin) C45H72O16 và dioscorea sapotoxin (??).
Dioscin là một chất có tinh thể, độ chảy 288oC, không tan trong nước, tan trong cồn, cồn methylic, hơi tan trong axeton. Thủy phân, dioscin sẽ cho diosgenin C27H42O3 và đường ramnose.
Dioscorea sapotoxin có độ chảy 220oC. Thủy phân sẽ cho một phân tử diosgenin và một phân tử glucose.
Diosgenin cũng có tinh thể, độ chảy 204 – 207oC, αD(25o) = -129o (C = 1,4 CHCl3) tan trong các dung môi hữu cơ thông thường và trong axit axetic, có thể cho kết tủa như digitalin C36H56O14.
Ngoài ra, diosgenin kết hợp với một phân tử glucose thì sẽ cho disogluside (trilin) C33H52O8, khi kết hợp với 2 phân tử glucose thì sẽ cho trilarin C39H64O13 vốn có trong cây Trillium erectum.
Diosgenin là một saponin sterolic.
Công dụng và liều dùng tỳ giải
Theo tài liệu cổ, tỳ giải vị đắng, tính bình, vào 2 kinh can và vị. Có tác dụng khử phong thấp, phần thanh khử trọc. Dùng chữa bạch trọc, lưng, gối tê đau, mụn nhọt.
Trong nhân dân, tỷ giải được dùng làm thuốc lợi tiểu tiện, uống vào có tác dụng tiêu độc, chữa mụn nhọt, đau gân cốt, lưng gối đau mỏi, nước tiểu có phản ứng axit.
Ngày dùng 12 đến 18g dưới dạng thuốc sắc.
Còn dùng để duốc cá, tán nhỏ, thả xuống nước, cá ăn phải sẽ nổi lên mặt nước.
Hiện nay tỳ giải còn là nguồn nguyên liệu được nhiều nước dùng chiết saponin sterolic, nguyên liệu trung gian chế hormon và coctizon.
Đơn thuốc có tỳ giải dùng trong nhân dân
Chữa tiểu tiện đục mãn tính:
Tỳ giải, thạch xương bổ, ích trí nhân, ô dược, sinh cam thảo. Các vị bằng nhau, muối ăn 1g, nước 600ml. Sắc còn 200ml chia 3 lần uống trước khi ăn; uống nóng chữa bệnh tiểu tiện đục, lâu không hết, mãn tính (đơn thuốc trích trong Hòa tễ cục phương).
Địa chỉ bán cây giống tỳ giải uy tín chất lượng ?
Địa chỉ: Ngách 68/45, ngõ 68, đường Nguyễn Văn Linh, Long Biên. Đối diện với Tổng công ty may 10, Hà Nội.
- Quý khách xin vui lòng liên hệ với Cây cảnh Hải Đăng để được các chuyên viên của chúng tôi tư vấn lựa chọn sản phẩm cây giống tỳ giải phù hợp.
- Chúng tôi sẽ chụp ảnh sản phẩm cho quý khách nếu có yêu cầu.
- Chúng tôi sẽ kiểm tra kỹ hàng hóa đảm bảo chất lượng và đúng quy cách trước khi giao.
- Quý khách ở xa vui lòng tiến hành chuyển khoản trước. Nếu quý khách ở nội thành có thể áp dụng ship nhanh với chi phí 30k một lần ship.