Cây giống mướp hay còn gọi là mướp hương, ty qua, thiên ty qua, bố ty, ty lạc, tên tiếng Anh là sponge gourd, Egyptian cucumber, Vietnamese luffa (danh pháp khoa học là Luffa aegyptiaca Mill.) là một loài thực vật thuộc họ Bầu bí Cucurbitaceae.




Tính ngữ chỉ loài “aegyptiaca” được đặt cho loài cây này vào thế kỷ 16 khi các nhà thực vật học châu Âu được giới thiệu về loài cây này từ việc trồng trọt ở Ai Cập. Trong tài liệu thực vật học châu Âu, loài cây này lần đầu tiên được Johann Veslingius mô tả khoa học vào năm 1638, cũng là người đặt tên cho nó là Egyptian cucumber (dưa chuột Ai Cập). Veslingius cũng giới thiệu luôn tên chi là Luffa (Johann Veslingius, De Plantis Aegyptiis, 1638. p. 48).
Mô tả cây mướp
Mướp là một loại dây leo, thân có góc cạnh, màu lục nhạt. Lá to, đường kính 15 – 25cm, phiến chia thùy hình 3 cạnh hay hình mác, mép có răng cưa, cuống dài 10 – 12cm, nháp, tua cuốn phân nhánh. Hoa màu vàng, hoa đực mọc thành chùm, hoa cái mọc đơn độc. Quả hình thoi hay hình trụ, lúc đầu mẫm sau khô, không mở, dài 0,25 đến 1m, có khi hơn, mặt ngoài màu lục nhạt, trên có những đường màu đen chạy dọc theo quả. Hạt rất nhiều, hình trứng, màu nâu nhạt, dài 12mm, rộng 8 – 9mm, hơi có dìa. Khi quả đã chín, vỏ ngoài, hạt, cũng như chất nhầy đã tróc hết, còn lại khối xơ cứng, dai, không bị nước làm mục hỏng, khi ngâm nước sẽ phồng lên và thành mềm, có thể dùng cọ, tắm rất tốt.
Thông tin thêm
1. Phân bố, thu hái và chế biến
Cây mướp được trồng ở khắp nơi trong nước ta. Thường chỉ để lấy quả luộc hay xào nấu để ăn. Rất ít người dùng làm thuốc.
Còn thấy mọc ở Campuchia, Lào, Trung Quốc, Thái Lan, Myanmar.
Một số ít người dùng xơ, quả, rễ, lá, hạt mướp làm thuốc. Lá hải vào lúc cây đương ra hoa, rễ hái khi cây đã già, qua và hạt khi qua chín.
2. Thành phần hóa học.
Quả có saponin, chất nhầy, xylan, chất béo, chất protein (1,5%), vitamin B và C, kali nitrat.
Hạt có 41,6 – 45% (nhân) chất dầu, chất protein. Nếu tính cả hạt và vỏ thì tỷ lệ chỉ là 20 – 25%. Dầu hạt mướp đặc, màu nâu đỏ nhạt, mùi không đặc biệt, nhẹ.




Công dụng và liều dùng mướp
Mướp được ghi dùng làm thuốc từ lâu, trong các sách cổ, người ta cho rằng mướp có vị ngọt, tính bình, không độc.
Quả mướp nấu nước uống làm lợi sữa cho phụ nữ mới đẻ và làm cho huyết lưu thông, do chất nhầy cho nên mướp còn có tác dụng làm dịu.
Rễ có tác dụng làm thoát nước (dùng làm thuốc xổ) và tẩy.
Xơ mướp là vị thuốc thanh lương, hoạt huyết, thông kinh, giải độc, giảm đau, cầm máu dùng trong những trường hợp chảy máu ruột, băng huyết, lỵ ra máu thường đốt tồn tính mà cho uống.
Lá mướp vò nát dùng chữa bệnh zona.
Ngày dùng 5 đến 10g xơ mướp sắc uống hoặc dùng xơ mướp đốt tồn tính, tán bột cho uống.
Đơn thuốc có mướp dùng trong nhân dân:
Xơ mướp thiêu tồn tính, tán bột, mỗi lần cho uống 2g, ngày 3 lần dùng chữa các bệnh trĩ ra huyết (lòi dom), trực tràng ra máu, phụ nữ bị tử cung xuất huyết.
Tại Campuchia người ta dùng mướp dưới hình thức sau đây: Chọn một quả mướp khá to, cắt bỏ ngang phía trên, cho vào ruột quả mướp 37,7g kali nitrat (diêm tiêu), đậy nắp lại. Cho vào lò đun cho nóng (phải giữ quả mướp thẳng đứng).
Sau khi diêm tiêu đã tan, quả mướp đã chín (mềm nhũn), lấy ra nghiền nát, lọc qua vải, chia nước này cho uống trong 5 – 6 ngày để làm thuốc lợi tiểu.
Nho thân gỗ – lạ lùng cách mọc quả – click tìm hiểu ngay
Mua cây giống mướp ở đâu uy tín chất lượng ?
Địa chỉ: Ngách 68/45, ngõ 68, đường Nguyễn Văn Linh, Long Biên. Đối diện với Tổng công ty may 10, Hà Nội.
- Quý khách xin vui lòng liên hệ với Cây cảnh Hải Đăng để được các chuyên viên của chúng tôi tư vấn lựa chọn sản phẩm cây giống mướp phù hợp.
- Chúng tôi sẽ chụp ảnh sản phẩm cho quý khách nếu có yêu cầu.
- Chúng tôi sẽ kiểm tra kỹ hàng hóa đảm bảo chất lượng và đúng quy cách trước khi giao.
- Quý khách ở xa vui lòng tiến hành chuyển khoản trước. Nếu quý khách ở nội thành có thể áp dụng ship nhanh với chi phí 30k một lần ship.