Bỏ dột hay ba dót, trạch lan, yên bạch đỏ, tên tiếng Anh là aya-pana, water hemp (danh pháp khoa học là Ayapana triplinervis (Vahl) R.M.King & H.Rob.; đồng nghĩa: Eupatorium triplinerve Vahl), là một loài thực vật có hoa thuộc họ Cúc Asteraceae.
Tránh nhầm lẫn với cây mần tưới (Eupatorium fortunei Turcz.) có lá răng cưa và không có 2 gân bên ở gốc lá.




Mô tả cây giống bả dột
Cây thảo, mọc thành bụi dày, cao 40 – 50cm. Thân tròn nhẵn, màu đỏ nhạt hoặc đỏ tía. Lá mọc đối ở phía gốc và so le ở gần ngọn, hình mác, gốc thuôn do phiến lá men theo cuống, đấu nhọn, dài 6 – 8cm, rộng 10 – 12mm, mép nguyên, gân giữa to, hai gân bên xuất phát từ gốc, hai mặt nhẵn; lá vò ra có mùi thơm nhẹ. Cụm hoa mọc ở kẽ lá hoặc gần ngọn thành ngù mang nhiều đầu nhỏ, hoa màu hồng; tổng bao có 2 – 3 hàng lá bắc hình chỉ, mỗi đầu có 15 – 20 hoa; tràng hình ống, có thùy tam giác: bao phần không có tai, mào lòng dài bằng tràng. Quả bế nhẵn, có 5 khía và tận cùng bằng một mào lông trắng dễ rụng. Mùa hoa quả: tháng 10 – 12.
Thông tin thêm
1. Phân bố, thu hái và chế biến
Cây bả dột – Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam – Tập I – Đỗ Huy Bích cùng các tác giả khác:
Eupatorium L. là một chi lớn, gồm các loại cây thân thảo, bụi, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới châu Mỹ, một số loài ở châu Phi và châu Á. Ở Việt Nam, có khoảng 10 loài thuộc chi này, trong đó có cây bả dột, vốn có nguồn gốc từ châu Mỹ, có tài liệu cho răng, nó được nhập vào Việt Nam từ lâu, sau trở lên hoang dại hóa (Võ Văn Chi, 1997). Cây cũng được nhập trồng vào Ấn Độ và Trung Quốc.
Bả dột là cây ưa ẩm, ưa sáng đồng thời cũng có thể chịu được bóng trong điều kiện trồng ở vườn. Cây sinh trưởng tốt trong điều kiện nhiệt đới nóng và ẩm. Từ một nhánh con và cành trồng ban đầu, sau một năm đã thành một bụi lớn. Cây đẻ nhánh rất khoẻ, phần gốc được chừa lại sau khi cất sẽ tiếp tục tái sinh. Bả dột ra hoa quả nhiều hàng năm. Hiện nay chưa rõ về khả năng nhân giống bằng hạt.
Bộ phận dùng: Lá.
2. Thành phần hoá học
Cây bả dột – Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam – Tập I – Đỗ Huy Bích cùng các tác giả khác:
Lá bả dột chứa 1,00 – 1,14% tinh dầu với thành phần chính là thymohydroquinone dimethyl ether (The Wealth of India IIl, 1952).
Phần trên mặt đất của cây bả dột chứa tinh dầu với các thành phần: α-pinene 0,10%, β-pinene 0,20%, α-phellandrene, α-terpinene 0,20%, 1,8-cineole 0,20%, camphor 0,10%, terpinen-4-ol, methylthymol 0,30%, methylcarvacrol 0,20%, β-elemene 1,20%, thymohydroquinone dimethyl ether 73,60%, β-caryophyllene 8,90%, α-humulene 0,40%, β-selinene 0,10%, selina-4,11-dien 11,00%, α-selinene 0,50%, caryophyllene oxide 0,40% (Nguyễn Xuân Dũng và cộng sự, 1991).
Phần tan trong nước chứa ayapanin, ayapin, coumarin, thymohydroquinone dimethyl ether, thymoquinone và thymyl methyl ether (Nguyễn Thị Diễm Trang và cộng sự, 1993)
Ngoài ra, lá chứa caroten 2.200 γ/100g và vitamin C 25mg/100g (The Wealth of India III, 1952).
3. Tác dụng dược lý
Cây bả dột – Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam – Tập I – Đỗ Huy Bích cùng các tác giả khác:
Ауараnin (7-methoxycoumarin) và ayapin hay 6,7-(Methylenedioxy)coumarin có tác dụng cầm máu rõ rệt. Cả hai chất ayapanin và ayapin đều không độc và đều có tác dụng cả khi dùng tại chỗ cũng như uống hoặc tiêm dưới da. Các chất đó không có tác dụng với hô hấp và huyết áp.
Dịch hãm từ cây bả dột có tác dung làm ra mồ hôi và gây nôn. Ở Philippines, nước sắc lá khô bả dột và dịch ép từ lá tươi dùng làm thuốc rửa sạch vết thương và những vết loét hôi thối. Ở Ấn Độ, nước sắc từ lá là một thuốc cầm máu dùng trong nhân dân, áp dụng cho các trường hợp chảy máu khác nhau.
Cao chiết bằng nước của lá bả dột có tác dụng kích thích tim, tăng cường sức co bóp của tim và giảm nhịp đập.
Công dụng và liều dùng bả dột
Theo y học cổ truyền, bả dột có vị đắng, hơi cay, mùi thơm. Có tác dụng làm ra mồ hôi, giải cảm sốt.
Lá và cành khô có mùi thơm, nhân dân nhiều nước nhiệt đới dùng uống thay trà. Còn dùng chữa cảm sốt, rối loạn tiêu hóa, đau bụng. Để cầm máu, dùng nước sắc lá để uống hoặc giã nát lá tươi đắp tại chỗ. Chữa rối loạn kinh nguyệt thường phối hợp với các dược liệu khác.
Liều dùng: 15 – 30g sắc nước uống.
Bài thuốc có bả dột:
1. Chữa cảm sốt, rối loạn tiêu hoá:
Bả dột 20 – 30g sắc nước uống.
2. Chữa kinh nguyệt không đều, rong kinh, đau bụng kinh
Bả dột phối hợp với mần tưới, mỗi thứ 20g sắc nước uống.
Địa chỉ bán cây giống bả dột uy tín chất lượng ?
Địa chỉ: Ngách 68/45, ngõ 68, đường Nguyễn Văn Linh, Long Biên. Đối diện với Tổng công ty may 10, Hà Nội.
- Quý khách xin vui lòng liên hệ với Cây cảnh Hải Đăng để được các chuyên viên của chúng tôi tư vấn lựa chọn sản phẩm cây giống bả dột phù hợp.
- Chúng tôi sẽ chụp ảnh sản phẩm cho quý khách nếu có yêu cầu.
- Chúng tôi sẽ kiểm tra kỹ hàng hóa đảm bảo chất lượng và đúng quy cách trước khi giao.
- Quý khách ở xa vui lòng tiến hành chuyển khoản trước. Nếu quý khách ở nội thành có thể áp dụng ship nhanh với chi phí 30k một lần ship.