Độ hoàn thiện nội dung: 70%.
Câu kỷ tử hay câu khởi, khởi tử, địa cốt tử, tên tiếng Anh là Chinese boxthorn, Chinese matrimony-vine, Chinese teaplant, Chinese wolfberry, wolfberry, Chinese desert-thorn (danh pháp khoa học là Lycium chinense Mill.; đồng nghĩa: Lycium chinense var. chinense Mill.) là một cây thuốc quý nằm trong chi Lycium, thuộc họ Cà Solanaceae. Loài này được L. mô tả khoa học đầu tiên năm 1753.
Một loài khác cũng được gọi với cái tên là kỷ tử, chính xác là câu kỷ Ninh Hạ, tên tiếng Anh là Chinese wolfberry, barbary matrimony vine, red medlar, matrimony vine, Duke of Argyll’s tea tree (Vương Quốc Anh) (danh pháp khoa học là Lycium barbarum L.).
Trong tiếng Anh, người ta gọi quả kỷ tử là Goji, xuất phát từ tiếng Trung 枸杞 (Gǒuqǐ).
Mô tả cây câu kỷ tử
Kỷ tử – Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi (đã sửa chính tả):
Cây khởi tử là một loại cây nhỏ; dạng cây bụi; cao 0,5 – 1,5m cành nhỏ, thỉnh thoảng có xuất hiện gai ngắn mọc ở kẽ lá, dài 5 cm. Lá mọc so le một số mọc vòng tại một điểm. Cuống lá ngắn 2 – 6mm. Phiến lá hình mũi mác, đầu lá và phía cuống của lá đều hẹp, hơi nhọn, dài khoảng 2 – 6cm; rộng 0,62 – 5cm, mép lá nguyên. Hoa nhỏ mọc đơn độc ở kẽ lá hoặc một số hoa mọc tụ lại. Cánh hoa màu tím đỏ. Đài hoa nhẵn, hình chuông, có từ 3 – 4 thùy hình trái xoan nhọn, xẻ đến tận giữa ống. Tràng màu tím đỏ, hình phễu, chia 5 thùy hình trái xoan tù, có lông ở mép. Nhị 5, phần chỉ nhị hình chỉ đính ở đỉnh của ống tràng, và dài hơn tràng. Bầu 2 ô, vòi nhụy nhẵn dài bằng nhụy, đầu nhụy chẻ đôi. Quả mọng hình trứng dài 0,5 – 2cm; đường kính 4 – 8mm. Khi quả chín có màu đỏ sẫm hoặc vàng đỏ. Hạt câu kỷ tử nhiều, hình thận, dẹt; dài 2 – 2,5mm. Mùa hoa dài từ tháng 6 – 9, mùa quả tháng 7 – 10.
Ảnh chụp câu kỷ tử (L. chinense)







Ảnh chụp câu kỷ Ninh Hạ (L. barbarum)







Thông tin thêm
1. Phân bố, thu hái và chế biến
Kỷ tử – Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi (đã sửa chính tả):
Trước đây kỷ tử chỉ là một vị thuốc nhập ngoại, gần đây ta đã bắt đầu trồng diện rộng để lấy quả làm thuốc.
Trồng bằng hạt hay giâm cành trên đất ruộng đều được. Gieo hạt vào mùa hạ, tưới nước thường xuyên để giữ độ ẩm, sau 7 – 8 ngày hạt mọc. Khoảng cách cây từ 0,6 – 1m. Có thể cắt cành thành từng mẩu nhỏ dài khoảng 20 – 25cm. Sau 3 năm là có thể thu hoạch. Thời kỳ thu hoạch kéo dài 20 – 30 năm nhưng thu hoạch cao nhất là vào năm thứ 10.
Quả hái trong 2 mùa hạ và thu vì thời kỳ quả chính kéo dài. Theo kinh nghiệm trồng của Trung Quốc 1 hecta câu kỷ tử tốt và sai cho khoảng 1.500 kg quả. Cây 3 năm cho khoảng 500 – 800 kg/ha.
Hái quả cần thu hái vào sáng sớm hoặc chiều mát, nếu vào giữa trưa nóng quá có thể bị kém chất. Khi mới hái về phải tải mỏng phơi chỗ râm mát cho tới khi da quả bắt đầu nhăn rồi mới đem đi phơi chỗ nắng đến thật khô. Nếu sấy phải giữ ở nhiệt độ thấp 30 – 45oC.
Cho đến nay, kỷ tử vẫn phần lớn nhập của Trung Quốc. Tại Trung Quốc người ta trồng ở nhiều tỉnh, tại những tỉnh biên giới Việt Nam như Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam đều có. Ngoài ra cây còn mọc và được trồng nhiều ở Nhật Bản, Triều Tiên. Quả thường dùng sống hoặc đem đi tẩm rượu sao, đem sắc ngay hoặc sấy nhẹ (dưới 50oC) đến khô giòn, tán bột hoặc phun rượu cho quả trở nên đỏ tươi, khi dùng giã nát.
2. Thành phần hóa học (sưu tầm)
Kỷ tử – Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi (đã sửa chính tả):
Trong khởi tử có chừng 0,09 % chất betaine C5H12O2N.
Theo Từ Quốc Vân và Triệu Thủ Huấn thì trong 100 gram quả có 3,96 mg carotene; 150mg canxi; 6,7 mg P; 3,4 mg sắt; 3 mg Vitamin C; 1,7 mg axit nicotinic; 0,23 mg amon sunfat.
Còn theo một tác giả khác (Ibraghinmôv) thì trong khởi tử có lysine, choline, betaine 2,2% chất béo và 4,6% chất protein, axit xyanhydric và có thể có atropin.
Báo cáo tổng hợp thành phần hóa học của chi Lycium của Dan Qian cùng cộng sự (2010) đăng trên tạp chí Molecules:
Tổng quan, ngoài các polysaccharide, chúng tôi đã liệt kê 355 thành phần hóa học và dưỡng chất, bao gồm 22 glycerogalactolipid, 29 phenylpropanoid, 10 coumarin, 13 lignan, 32 flavonoid, 37 amid, 72 alkaloid, 4 anthraquinone, 32 acid hữu cơ, 39 terpenoid, 57 sterol, steroid và các dẫn xuất của chúng, năm peptide và ba thành phần khác.
- Polysaccharide (đường đa): Đây là nhóm chất quan trọng nhất trong quả kỷ tử, ước tính chiếm 5 – 8% quả khô; 1,02 – 2,48% vật chất thô. Hơn 40 polysaccharide, với trọng lượng phân tử nằm trong khoảng 8 – 241 kDa đã được phân lập từ quả của L. barbarum, L. chinense và L. ruthenicum. Hai polysaccharide là LRLP4-A và LBLP5-A cũng đã được phân lập từ lá của L. ruthenicum. Các polysaccharide có chung cấu trúc glycopeptide glycan-O-Ser và chứa acid galacturonic, 18 acid amin và 9 monosaccharide (đường đơn), cụ thể là xylose (Xyl), glucose (Glc), arabinose (Ara), rhamnose (Rha), mannose (Man), galactose (Gal), fucose (Fuc), acid galacturonic (GalA) và acid glucuronic (GlcA). Ví dụ như tỉ lệ mol của LbGp5 trong kỷ tử L. barbarum là Rha:Ara:Xyl:Gal:Man:Glc = 0.33:0.52:0.42:0.94:0.85:1 … (xem chi tiết hơn trong tài liệu).
- Glycerogalactolipid: Glycerogalactolipids A – Q (1 – 17). Các chất 1 – 15 được phân lập từ quả của L. barbarum, 16 và 17 được phân lập từ quả của L. chinense; 18 – 22 được phân lập từ vỏ rễ của L. chinense.
- Phenylpropanoid: Bốn phenylpropanoid 23 – 26, cụ thể là acid E-cinnamic (23), acid E-ferulic (24), Z-coniferol (25) và isoscopoletin (26) được lấy từ quả kỷ tử. Bốn phenylpropanoid, cụ thể là scopolin (27), fabiatrin (28), lyciumin (29) và 9-O-(β-D-glucopyranosyl)lyoniresinol (30) được lấy từ vỏ rễ của L. chinense. 1-O-methyl-4-O–p–E-coumaroyl-α-L-rhamnopyranoside (31) thu được từ quả của L. ruthenicum. Năm 2016, 11 phenylpropanoid 32 – 42 đã được Zhou và cộng sự phân lập lần đầu tiên từ chi Lycium, bao gồm 1-O–E-feruloyl-6-O-β-D-xylopyranosyl-β-D-glucopyranoside (32), 6-O–E-feruloyl-2-O-β-D-glucopyranosyl-α-D-glucopyranoside (33), 1-O–E-feruloyl-β-D-glucopyranoside (34), ethyl-4-O-β-D-glucopyranosyl-E-ferulate (35), ethyl E-ferulate (36), acid E-sinapinic (37), syringenin (38), acid Z-ferulic (39), acid phloretic (40), acid dihydroferulic (41) và ethyl dihydroferulate (42), cùng với chín hợp chất lycibarbarphenylpropanoid A – I mới (43 – 51).
- Coumarin: Chín coumarin, cụ thể là acid E–p-coumaric (52), acid Z–p-coumaric (53), esculetin (54), fabiatrin (55), scopolin (56) và scopoletin (57), đã được báo cáo, và ba coumarin mới, 6-O–E–p-coumaroyl-2-O-β-D-glucopyranosyl-α-D-glucopyranoside (58), ethyl-4-O-β-D-glucopyranosyl-E–p-coumarate (59), ethyl E–p-coumarate (60) và lycibarbarcoumarin A (61) đã được thu được từ quả của L. barbarum vào năm 2016. Hai chất 55 và 56 được phân lập từ vỏ rễ và quả của L. chinense, trong khi chất 52 – 54 và 57 được phân lập từ quả của L. barbarum.
- Lignan: Tám lignan, bao gồm pinoresinol (62), arctigenin (63), arctiin (64), medioresinol (65), syringaresinol (66), 4-O-(β-D-glucopyranosyl)syringaresinol (67), threo-1,2-bis(4-hydroxy-3-methoxy-phenyl)-1,3-propanediol (68) và erythro-1,2-bis(4-hydroxy-3-methoxyphenyl)-1,3-propanediol (69), đã được phân lập từ quả của L. barbarum. (β)-lyoniresinol 3-O-β-d-glucopyranoside (70), lyciumlignan A (71), lyciumlignan B (72), lyciumlignan C (73) và (7R,8S)-4,9,9′-trihydroxy-3,3′-dimethoxy-7′-en-8,4′-oxyneolignan-7-O-β-d-glucopyranoside (74) thu được từ vỏ rễ của L. chinense.
- Flavonoid: Quercitrin (75), kaempferol (76), quercetin (77), rutin (78), narcissoside (79), 7-O-(β-D-glucopyranosyl)-rutin (80), myricetin (81), 7-O-(β-D-glucopyranosyl)-nicotiflorin (82); 7-O-(β-D-glucopyranosyl)-3-O-[β-D-glucopyranosyl]-(1→2)-β-D-galactop (83), morin (84), luteolin (85), acacetin (86), 7-O-(β-D-glucopyranosyl)-3-O-[β-D-glucopyranosyl-(1→2)-β-D-galactopyranosyl]-quercetin (87), 3,5,7,3′-tetrahydroxy-6,4′,5′-trimethoxyflavone (88), 7-O-[α-L-rhamno-pyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranosyl]-acacetin (89), 3-O-sophoroside-quercetin (90), apigenin (91), isoquercitrin (92), nicotiflorin (93), malvidin (94), 5-O-(β-D-glucopyranosyl)-3-O-[4-O–p–E-coumaroyl-α-L-rhamnopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranosyl]-peonidin (95), 5-O-(β-D-glucopyranosyl)-3-O-[4-O–p–E-coumaroyl-α-L-rhamnopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranosyl]-petunidin (96), 5-O-(β-D-glucopyranosyl)-3-O-[4-O–p–Z-coumaroyl-α-L-rhamnopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranosyl]-malvidin (97), 5-O-(β-D-glucopyranosyl)-3-O-[4-O–p–E-(β-d-glucopyranoside)-coumaroyl-α-L-rhamnopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranosyl]-petunidin (98), …
- … Cùng một số các hợp chất khác (xem chi tiết hơn trong tài liệu)

Tham khảo thêm Câu kỷ tử tuyệt vời ra sao cho sức khỏe ?
Câu kỷ tử có tác dụng gì ?
Khởi tử được coi là một vị thuốc bổ toàn thân, dùng trong các bệnh đái đường (phối hợp với các vị thuốc khác), ho lao, viêm phổi, mệt nhọc, gầy yếu, bổ tinh khí, giữ cho người trẻ lâu.
Liều dùng: 6 – 15g dưới dạng thuốc sắc hoặc rượu thuốc.
Theo tài liệu cổ, khởi tử có vị ngọt, tính bình, vào 3 kinh phế, can và thận. Có tác dụng bổ can thận, nhuận phế táo, mạnh gân cốt. Dùng chữa chân tay yếu mỏi, mắt mờ, di mộng tinh.
Đơn thuốc có khởi tử:
Rượu khởi tử: Khởi tử 600g, rượu (35 – 40o) 2 lít. Giã nhỏ khởi tử. Cho rượu vào ngâm trong 2 tuần lễ trở lên. Lọc lấy rượu mà uống. Ngày uống 1-2 cốc con làm thuốc bổ.
Đơn thuốc bổ chữa di tinh: Khởi từ 6g, sinh khương 2g, nhục thong dong 2g, nước 600ml. Sắc còn 200ml. Chia 3 lần uống trong ngày.
Địa chỉ bán câu kỷ tử tại Hà Nội uy tín, chất lượng ?
Địa chỉ: Ngách 68/45, ngõ 68, đường Nguyễn Văn Linh, phường Long Biên, thành phố Hà Nội.
- Quý khách xin vui lòng liên hệ với Nhà vườn Hải Đăng để được các chuyên viên của chúng tôi tư vấn lựa chọn sản phẩm cây câu kỳ tử phù hợp.
- Chúng tôi sẽ chụp ảnh sản phẩm cho quý khách nếu có yêu cầu.
- Chúng tôi sẽ kiểm tra kỹ hàng hóa đảm bảo chất lượng và đúng quy cách trước khi giao.
- Quý khách ở xa vui lòng tiến hành chuyển khoản trước hoặc đặt cọc trước. Nếu quý khách ở nội thành có thể áp dụng ship nhanh với chi phí 50k một lần ship.
Tài liệu tham khảo
- Kỷ tử – Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi.
- Lycium chinense – Wikipedia tiếng Anh.
- Dan Qian, Yaxing Zhao, Guang Yang, Luqi Huang (2017). “Systematic review of chemical constituents in the genus Lycium (Solanaceae)”. Molecules. 22(6):911.
Tìm kiếm liên quan
- Tác hại của câu kỷ tử
- Lưu ý khi dùng kỷ tử
- Ai không nên dùng kỷ tử
- Cách dùng kỷ tử
- Giá kỷ tử đỏ
- Kỷ tử có vị gì
- Câu kỷ tử có tác dụng gì
- Câu kỷ tử kỷ gì
Sản phẩm liên quan: Cây kim vàng
