Độ hoàn thiện nội dung: 50%.
Báo xuân ha hay điểm địa, phật đỉnh chu (danh pháp khoa học là Androsace umbellata (Lour.) Merr.) , là một loài thực vật có hoa thuộc họ Anh thảo Primulaceae.



Mô tả cây dây tơ mành
Cây báo xuân hoa – Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam – Tập I – Đỗ Huy Bích cùng các tác giả khác (đã sửa chính tả):
Cây thảo nhỏ, sống hàng năm. Lá nhiều mọc từ rễ, tỏa đều sát mặt đất thành hình hoa thị, hình bầu dục nhọn hoặc tù, có lông; cuống lá dài 0,6 – 1,5 cm, phình ở gốc. Cụm hoa mọc ở kẽ lá thành tán mang trên một cán thẳng, dài 4 – 15 cm; hoa nhiều màu trắng; lá bắc có lông; đài 5 răng có lông; tràng 5 cánh dài hơn đài, có ống ngắn; nhị không thò ra ngoài. Quả nang, hình cầu, đường kính 1 – 2 mm; hạt nhiều, rất nhỏ, hình trứng, mặt ngoài có vân mạng. Mùa hoa quả: tháng 2 – 4.
Thông tin thêm
1. Phân bố và sinh thái
Cây báo xuân hoa – Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam – Tập I – Đỗ Huy Bích cùng các tác giả khác (đã sửa chính tả):
Chi Androsace L. chỉ có một loài là báo xuân hoaở Việt Nam. Cây phân bố rải rác ở phía nam Trung Quốc, Lào và có thể cả ở Ấn Độ. Ở Việt Nam, cây phân bố chủ yếu ở các tỉnh đồng bằng và trung du phía bắc, từ Nghệ An trở ra. Cây con mọc từ hạt thường thấy vào khoảng đầu mùa xuân, mọc nhiều trên đất ẩm ở các ruộng cao gần chân núi hay trong thung lũng; đôi khi thấy cả trên các ruộng trồng hoa màu vụ đông xuân. Báo xuân hoa sinh trưởng nhanh, sau 2,5 – 3 tháng mọc từ hạt bắt đầu có hoa quả, đến đầu mùa hè cây tàn lụi. Hạt tồn tại trong đất 6 – 7 tháng, tới đầu mùa xuân năm sau mới nảy mầm.
2. Thành phần hóa học
Jun Lei cùng cộng sự (2011) đã phân lập được các flavonoid glycoside từ Androsace umbellata là kaempferol 3-O-(3-O-acetyl-)-α-L-rhamnopyranoside (1), kaempferol 3-O-(2-O-acetyl-)-α-L-rhamnopyranoside (2), kaempferol 7-O-α-L-rhamnopyranoside (3), kaempferol 3-O-α-L- rhamnopyranoside (4), kaempferol 3-O-β-D-glucopyranoside (5), kaempferol 3-O-(3-O-acetyl-)-α-L-rhamnopyranosyl-7-O-α-L- rhamnopyranoside (6), kaempferml 3-O-(4-O-acetyl-)-α-L-rhamnopyranosyl-7-O-α-L-rhamnopyranoside (7), quercetin 3-O-α-L- rhamnopyranoside (8), quercetin 3-O-β-D-glucopyranoside (9) và myricetin 3-O-β-D-glucopyranoside (10) (Jun Lei et al.; 2011).
Ying Wang cùng cộng sự (2008) đã phân lập được 2 triterpenoid saponin là 3-O-{β-D-xylopyranosyl-(1→2)-β-D-glucopyranosyl-(1→4)-[β-D-glucopyranosyl-(1→2)]-α-L-arabinopyranosyl}-3β-hydroxy-13β,28-epoxy-16-oxo-oleanan-30-al (1) và 3-O-β-D-xylopyranosyl-(1→2)-β-D-glucopyranosyl-(1→4)-α-L-arabinopyranosyl-3β-hydroxy-13β,28-epoxy-16-oxo-oleanan-30-al (2) (Ying Wang et al.; 2008).
Công dụng và liều dùng báo xuân hoa
Báo xuân hoa có vị cay, đắng, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu thũng, chỉ thống, kiện tỳ.
Báo xuân hoa được dùng chữa viêm họng, viêm amidan, đau bụng, đau đầu, đau răng, đòn ngã tổn thương, gân xương đau nhức, rối loạn tiêu hóa. Liều dùng 12 – 40g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài với liều lượng thích hợp, giã nát lấy nước ngậm hoặc lấy bã đắp.
Địa chỉ bán cây giống báo xuân hoa uy tín chất lượng ?
Địa chỉ: Ngách 68/45, ngõ 68, đường Nguyễn Văn Linh, phường Long Biên, thành phố Hà Nội.
- Quý khách xin vui lòng liên hệ với Cây cảnh Hải Đăng để được các chuyên viên của chúng tôi tư vấn lựa chọn sản phẩm cây giống báo xuân hoa phù hợp.
- Chúng tôi sẽ chụp ảnh sản phẩm cho quý khách nếu có yêu cầu.
- Chúng tôi sẽ kiểm tra kỹ hàng hóa đảm bảo chất lượng và đúng quy cách trước khi giao.
- Quý khách ở xa vui lòng tiến hành chuyển khoản trước hoặc đặt cọc trước. Nếu quý khách ở nội thành có thể áp dụng ship nhanh với chi phí 50k một lần ship.
Tài liệu tham khảo
- Cây báo xuân hoa – Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam – Tập I – Đỗ Huy Bích cùng các tác giả khác.
- Jun Lei, Yunchuan Xiao, Wenjing Wang, Zhen Xi, Min Yu, Jing Huang (2011). “[Flavonoid glycosides from Androsace umbellata]”. Zhongguo Zhong Yao Za Zhi. 36(17):2353 – 7.
- Ying Wang, Dongmei Zhang, Wencai Ye, Zhiqi Yin, Kwok-Pui Fung, Shouxue Zhao, Xinsheng Yao (2008). “Triterpenoid saponins from Androsace umbellata and their anti-proliferative activities in human hepatoma cells”. Planta medica. 74(10):1280 – 1284.








