Thù lù Nam Mỹ – loài cây khiến dân mạng đặt nghi vấn liệu có phải là loài tầm bóp ( ground cherry ), một loài cỏ dại của Việt Nam mà nhổ đi không hết không.
Bản chỉnh sửa gần nhất: 21/10/2021.
A. Hình ảnh cây thù lù Nam Mỹ
B. Phân loại và gọi tên
Tên thường gọi | Thù lù Nam Mỹ |
Tên gọi khác trong Tiếng Việt | Tầm bóp Nam Mỹ |
Tên Tiếng Anh | Cape gooseberry, goldenberry, Peruvian groundcherry, ground cherry |
Tên gọi khác tại một số quốc gia, lãnh thổ, khu vực, dân tộc, bộ lạc, … | |
Afrikaans ( tiếng Afrikaans ): Kaapse Appelliefie አማርኛ ( tiếng Amhara ): ነጭ ኣውጥ لعربية ( tiếng Ả Rập ): حرنكش Azərbaycan dili ( tiếng Azerbaijan ) : Peru yergilası беларуская мова ( tiếng Belarus ): Фізаліс перуанскі български ( tiếng Bungaria ): перуански физалис čeština ( tiếng Séc ): mochyně peruánská Cymraeg ( tiếng xứ Wales ): gwsberen Periw Deutsch ( tiếng Đức ): Kapstachelbeere ދިވެހިބަސް ( tiếng Dhivehi ): މުރާކި español ( tiếng Tây Ban Nha ): alquequenje eesti ( tiếng Estonia ): peruu füüsal فارسی ( tiếng Ba Tư ): توت طلایی suomi ( tiếng Phần Lan ): karviaiskoiso français ( tiếng Pháp ): Coqueret du Pérou עברית ( tiếng Hebrew ): שלפח हिन्दी ( tiếng Hindi ): रसभरी hrvatski ( tiếng Croatia ): Peruanska jagoda hornjoserbsce ( tiếng Thượng Sorb ): Peruska měchawka magyar ( tiếng Hungary ): Perui földicseresznye 日本語 ( tiếng Nhật ): ブドウホオズキ Gĩgĩkũyũ ( tiếng Kikuyu ): Nathi 한국어 ( tiếng Hàn ): 금땅꽈리 перем коми кыв ( tiếng Permyak ): Перуись физалис lietuvių kalba ( tiếng Litva ): Peruvinė dumplūnė മലയാളം ( tiếng Malayalam ): മലതക്കാളിക്കീര မြန်မာဘာသာ ( tiếng Miến Điện ): ကုလားမျက်စိပင်စောက်ကြီး norsk bokmål ( tiếng Na Uy – ngôn ngữ viết bokmål ): Barbadoslykt Nederlands ( tiếng Hà Lan ): Goudbes polski ( tiếng Ba Lan ): Miechunka peruwiańska português ( tiếng Bồ Đào Nha ): Groselha-do-Peru Runa Simi ( ngữ hệ Quechua ): Awaymantu русский ( tiếng Nga ): Физалис перуанский Ikinyarwanda ( tiếng Rwanda ): Umuhuhu svenska ( tiếng Thụy Điển ): Kapkrusbär Kiswahili ( tiếng Swahili ): Mnavunavu தமிழ் ( tiếng Tamil ): பிள்ளைத்தக்காளி ภาษาไทย ( tiếng Thái ): โทงเทงฝรั่ง lea faka-Tonga ( tiếng Tonga ): Kuusi Türkçe ( tiếng Thổ Nhĩ kỳ ): Altın çilek Удмурт кыл ( tiếng Udmurt ): Перуысь физалис украї́нська мо́ва ( tiếng Ukraina ): Фізаліс перуанський 中文 ( Trung văn ): 秘魯苦蘵, 燈籠果 中文(中国大陆): 灯笼果 中文(简体): 灯笼果 中文(繁體): 燈籠果 中文(香港): 燈籠果 中文(新加坡): 灯笼果 中文(台灣): 秘魯苦蘵 | |
Danh pháp khoa học ( hiện tại ) | Physalis peruviana L |
Danh pháp đồng nghĩa | Alkekengi pubescens Moench |
Boberella peruviana (L.) E.H.L.Krause | |
Physalis esculenta Salisb. | |
Bộ thực vật | Cà ( Solanales ) |
Họ thực vật | Cà ( Solanaceae ) |
Chi thực vật | Physalis |
Lịch sử trồng trọt P. peruviana ở Nam Mỹ có thể bắt nguồn từ Đế chế Inca ( Inca Empire ). Cây cũng đã được trồng ở Anh từ cuối thế kỷ 18; và Nam Phi, ở Mũi Hảo Vọng ( Cape of Good Hope ) ít nhất là từ đầu thế kỷ 19. Đến nay thì ta có thể bắt gặp P. peruviana được trồng hoặc mọc hoang ở khắp các khu vực ôn đới và nhiệt đới trên thế giới.
C. Phân loại học
P. peruviana được mô tả khoa học lần đầu bởi Carl Linnaeus vào năm 1763.
Thù lù Nam Mỹ được trồng ở Anh vào năm 1774 và bởi những người định cư đầu tiên ở Mũi Hảo Vọng trước năm 1807. Người ta không biết liệu nó có được trồng ở đó trước khi du nhập vào Anh hay không; một số nguồn từ giữa thế kỷ 19 cho rằng tên gọi “Cape gooseberry” có thể đã xuất phát từ thực tế trên. Một gợi ý khác đề cập đến đài hoa bao quanh quả giống như một chiếc áo choàng không tay ( cape ), có thể là một ví dụ về từ nguyên sai, vì nó không xuất hiện trong các ấn phẩm sớm hơn giữa thế kỷ 20. Không lâu sau khi du nhập vào Nam Phi, P. peruviana đã được đưa vào Úc, New Zealand và các đảo khác nhau ở Thái Bình Dương. Mặc dù có tên gọi như vậy, nhưng nó không có liên quan về mặt thực vật học với quả lý chua lông ( gooseberry ) thực sự thuộc chi Ribes.
D. Mô tả cây
P. peruviana có quan hệ họ hàng gần với Physalis philadelphica Lam. ( tomatillo ) và Physalis alkekengi L. ( Chinese lantern hay đèn lồng Trung Quốc ). Là một thành viên của họ Cà Solanaceae, nó có liên quan đến một số lượng lớn thực vật ăn được, bao gồm cà chua, cà tím và khoai tây.
P. peruviana là cây hàng năm ở vùng ôn đới, nhưng có thể sống lâu năm ở vùng nhiệt đới. Là một cây lâu năm, nó phát triển thành một cây bụi phân nhánh rộng, đạt chiều cao từ 1 – 1,6 m, với các cành xòe rộng và những chiếc lá hình trái tim, mượt như nhung. Hoa lưỡng tính, hình chuông và rủ xuống, có chiều ngang 15 – 20 mm, màu vàng với những đốm nâu tím bên trong. Sau khi hoa rụng, đài hoa nở ra, cuối cùng tạo thành lớp vỏ màu be bao bọc hoàn toàn quả.
Quả mọng tròn, nhẵn, rộng 1,25 – 2 cm. Khi loại bỏ đài hoa, quả có màu vàng tươi đến màu cam, và ngọt khi chín, với hương vị đặc trưng, chua nhẹ giống như nho hoặc cà chua.
Một đặc điểm nổi bật là đài hoa mỏng như giấy phồng lên bao quanh từng quả mọng. Đài hoa hình thành cho đến khi quả phát triển hoàn toàn; Lúc đầu, nó có kích thước bình thường, nhưng sau khi cánh hoa rụng, nó tiếp tục phát triển cho đến khi tạo thành một lớp vỏ bảo vệ xung quanh quả đang phát triển. Nếu quả còn nguyên vỏ đài hoa thì thời hạn sử dụng ở nhiệt độ phòng khoảng 30–45 ngày. Đài hoa không ăn được.
E. Phân bố và môi trường sống
P. peruviana có nguồn gốc từ các khu vực sườn núi của Peru và Chile. Cây mọc trong rừng, ven rừng và các khu vực ven sông, phát triển ở độ cao 500 – 3.000 m trong khu vực bản địa, nhưng cũng có thể được tìm thấy ở mực nước biển ở các đảo Châu Đại Dương và Thái Bình Dương, nơi nó xuất hiện rộng rãi trong điều kiện cận nhiệt đới và ấm áp, ôn đới. Phạm vi vĩ độ của loài là khoảng 45oS đến 60oN, và phạm vi độ cao của nó nói chung là từ mực nước biển đến 3.000 m. Loài thực vật này đã trở nên xâm lấn trong một số môi trường sống tự nhiên, tạo thành những bụi rậm, đặc biệt là ở Hawaii và trên các đảo Thái Bình Dương khác.
F. Trồng trọt
Thù lù Nam Mỹ đã được đưa vào trồng rộng rãi ở các khu vực nhiệt đới, cận nhiệt đới và ôn đới như Úc, Trung Quốc, Ấn Độ, Malaysia và Philippines. P. peruviana phát triển mạnh ở nhiệt độ trung bình hàng năm từ 13 – 18oC, chịu được nhiệt độ cao tới 30oC. Cây phát triển tốt ở vùng khí hậu Địa Trung Hải và cứng cây ở USDA vùng 8, có nghĩa là nó có thể bị hư hại do sương giá. Cây phát triển tốt trong lượng mưa từ 800 – 4.300 mm nếu đất thoát nước tốt, và thích ánh nắng hoàn toàn hoặc bóng râm một phần ở đất thoát nước tốt, và phát triển mạnh mẽ trong đất thịt pha cát.
Cây có thể dễ dàng trồng từ hạt, một lượng lớn hạt ( 100 đến 300 hạt trong mỗi quả ), nhưng tỷ lệ nảy mầm thấp, cần hàng nghìn hạt để gieo trên một ha. Giâm cành năm tuổi được xử lý bằng hoóc môn để thúc đẩy ra rễ có thể đem trồng thành công, nhưng tỷ lệ thành công thấp hơn so với trồng từ hạt.
Ở Nam Phi, sâu ngài đêm ( cutworm ) tấn công P. peruviana trong các luống gieo hạt, nhện đỏ trên đồng ruộng và Phthorimaea operculella ( potato tuber moth ) gần ruộng khoai tây. Thỏ đồng ( hare ) phá hoại cây non, và chim ăn quả. Nhện, rầy phấn trắng và bọ nhảy có thể là vấn đề. Bệnh phấn trắng, vảy nâu mềm, thối rễ và vi rút có thể ảnh hưởng đến cây trồng. Ở New Zealand, cây có thể bị nhiễm nấm Candidatus liberibacter subsp. solanacearum.
G. Giá trị dinh dưỡng
Theo phân tích thành phần dinh dưỡng của USDA, một khẩu phần 100 gram quả của P. peruviana có năng lượng thực phẩm thấp ( 222 kJ hoặc 53 kcal) và chứa hàm lượng vừa phải vitamin C, thiamin và niacin, trong khi các chất dinh dưỡng khác là không đáng kể. Phân tích dầu từ các thành phần quả mọng khác nhau, chủ yếu là hạt của nó, cho thấy axit linoleic và axit oleic là các axit béo chính, beta-sitosterol và campesterol là phytosterol chính, và dầu chứa vitamin K và beta-carotene.
E. Mua cây giống thù lù Nam Mỹ ở đâu uy tín ?
Địa chỉ: Ngách 68/45, ngõ 68, đường Nguyễn Văn Linh, Long Biên. Đối diện với Tổng công ty may 10, Hà Nội.
- Quý khách xin vui lòng liên hệ với Cây cảnh Hải Đăng để được các chuyên viên của chúng tôi tư vấn lựa chọn sản phẩm bầu giống thù lù Nam Mỹ phù hợp.
- Chúng tôi sẽ chụp ảnh sản phẩm cho quý khách nếu có yêu cầu.
- Chúng tôi sẽ kiểm tra kỹ hàng hóa đảm bảo chất lượng và đúng quy cách trước khi giao.
- Quý khách ở xa vui lòng tiến hành chuyển khoản trước. Nếu quý khách ở nội thành có thể áp dụng ship nhanh với chi phí 40k một lần ship.
Tài liệu tham khảo