Độ hoàn thiện nội dung: 70%.
Kim ngân lượng hay trọng đũa, cơm nguội răng, châu sa kim, bách lượng kim, đại la tán, tên tiếng Anh là Christmas berry, coral ardisia, coral bush, coralberry, coralberry tree, hen’s-eyes, spiceberry (danh pháp khoa học là Ardisia crenata Sims), là một loài thực vật có hoa thuộc họ Anh thảo Primulaceae.


Mô tả cây kim ngân lượng
Cây trọng đũa– Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam – Tập II – Đỗ Huy Bích cùng các tác giả khác (đã sửa chính tả):
Cây nhỏ, cao 2 – 3 m. Rễ dài, mập và mềm, màu đỏ nâu. Thân cành hình trụ nhẵn. Lá mọc so le, hình bầu dục, gốc thuôn, đầu nhọn, mép gập xuống dưới, khía răng tù như diềm áo.
Cụm hoa moc thõng xuống ở kẽ lá gần ngọn thành ngù dạng tán, có cuống dài, hoa màu hồng hoặc trắng hồng; đài rất nhỏ, có 5 răng; tràng 5 cánh nhọn, rời nhau; nhị 5, chỉ nhị rất ngắn, bầu hình cầu. Quả hình cầu, có núm nhọn, khi chín màu đỏ, hạt đơn độc, có vết lõm khá sâu ở gốc. Mùa hoa: tháng 5 – 7; mùa quả: tháng 8 – 10.
Thông tin thêm
1. Phân bố, thu hái và chế biến
Cây trọng đũa– Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam – Tập II – Đỗ Huy Bích cùng các tác giả khác (đã sửa chính tả):
Ardisia Sw. là một chi lớn, có khoảng 260 loài trên thế giới, phân bố ở vùng nhiệt đới, nhất là vùng Đông Nam Á. Ở Ấn Độ có 45 loài, Việt Nam 94 loài. Cây trọng đũa phân bố ở Ấn Độ, Malaysia, Thái Lan, Lào, Việt Nam và Trung Quốc. Ở Việt Nam, cây phân bố rải rác khắp các tỉnh miền núi và trung du ở độ cao thường dưới 1500m. Đó là cây ưa ẩm, hơi chịu bóng, mọc lẫn trong các quần thể cây bụi, cây gỗ nhỏ ở ven rừng, bờ nương rẫy, đồi hoặc đôi khi dưới tán rừng kín thường xanh, rừng núi đá vôi hoặc ở chỗ trống của các cây gỗ đã bị chặt.
Trọng đũa ra hoa quả nhiều hàng năm, tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt. Cây còn có khả năng tái sinh cây chồi sau khi bị chặt đốn.



2. Thành phần hoá học
Cây trọng đũa– Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam – Tập II – Đỗ Huy Bích cùng các tác giả khác (đã sửa chính tả):
Rễ trọng đũa chứa các glycoside trierpenoid là các ardisicrenoside A và B, ardisicrenoside C (3β-O-(α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)-β-D-glucopyranosyl-(1→4)-[β-D-glucopyranosyl-(1→2)]-α-L-arabinopyranosyl)-16α,28-dihydroxy-olean-12-en-30-oic acid 30-O-β-D-glucopyranosyl ester) và ardisicrenoside D (3β-O-(β-D-xylopyranosyl-(1→2)-β-D-glucopyranosyl-(1→4)-[β-D-glucopyranosyl-(1→2)]-α-L-arabinopyranosyl)-16α,28-dihydroxy-olean-12-en-30-oic acid 30-O-β-D-glucopyranosyl ester) (CA 122: 286.616q). Các ardisiacripsine A và B; các ardisicrenoside E và F; cyclamiretin A-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(1→4)-β-D-glucopyranosyl-(1→4)]-[β-D-glucopyranosyl-(1→2)]-α-L-arabinopyranoside.
Cây còn có các dẫn chất của bergenin là các 11-O-vanilloyl và 11-O-(3,4′-dimethylgalloyl)-bergenin; 11-O-galloyl bergenin; 11-O-seringylbergenin; demethylbergenin; carotene, sucrose; β-sitosterol, rapanone.
Cây trọng đũa chứa chất FR900359 (Miyamae Akira và cs. 1986).
Các nguyên tố có trong rễ là Ca 14.500ppm; K 5380ppm; Mg 860ppm; Al 570ppm; Na 270ppm; Fe 180ppm; Zn 67ppm; Sr 9ppm; Cr 5ppm; Ni 0,4ppm; Co < 0,3ppm; Pb < 0,2ppm (Trung dược Từ Hải I, 1993).
Lá chứa các hợp chất phenol, acid amin, đường và saponin (Trung dược Từ Hải I, 1993).
3. Tác dụng dược lý
Cây trọng đũa– Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam – Tập II – Đỗ Huy Bích cùng các tác giả khác (đã sửa chính tả):
Nước sắc trọng đũa 25% thí nghiệm trên ống kính có tác dụng ức chế Staphylococcus aureus, Bacillus coli, B. pyocyaneus.
Dạng chiết bằng cồn 60o từ trọng đũa có tác dụng ngừa thai ở giai đoạn đầu của thời kỳ thai nghén (antiearly pregnancy). Dạng saponin triterpenoid (TS) chiết tách từ trọng đũa có tác dụng kích thích từ cung cô lập của chuột cống trắng, chuột lang và thỏ, làm tăng biên độ, tần số co bóp và trương lực cơ tử cung. Tác dụng kích thích tử cung của TS bị đối kháng bởi benadryl và indomethacin. Điều này chứng tỏ có sự tham gia của receptor H1, và enzym tổng hợp prostaglandin (prostaglandin-synthesizing enzyme).
Các saponin triterpenoid chiết từ rễ trọng đũa như ardisicrenoside C, D, E, F đều có tác dụng ức chế hoạt độ của men cAMP phosphodiesterase.



Công dụng và liều dùng kim ngân lượng
Trọng đũa có vị đắng, cay, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tán ứ, chỉ thống.
Trọng đũa được dùng làm thuốc theo kinh nghiệm dân gian. Rễ sắc nước, ngâm rượu uống hoặc làm hoàn tán với liều 9 – 15g một ngày, chữa phong thấp, đau xương, đau ngực, viêm họng, viêm amidan, ho, nôn ra máu.
Lá tươi 9 – 15 cái, sắc nước uống chữa ho ra máu, mụn nhọt, vết thương sưng tấy. Dùng ngoài, lá giã nát đắp tại chỗ.
Bài thuốc có trọng đũa:
Chữa thấp khớp: Rễ trọng đũa 15g, mộc thông 6g, hổ cốt 9g, kê cốt hương 9g, huyết đằng 12g, tang ký sinh 9g. Ngâm trong 1000ml rượu. Mỗi lần uống 25 ml, ngày 2 lần.
Chữa viêm amidan cấp: Nước sắc rễ trọng đũa 10% mỗi lần uống 30ml, ngày 3 lần. Hoặc dùng bột (1,0g) đóng trong viên nang.
Chữa ho, ho ra máu: Lá trọng đũa tươi 15g, cam thảo 3g. Sắc nước.
Địa chỉ bán cây giống kim ngân lượng uy tín chất lượng ?
Địa chỉ: Ngách 68/45, ngõ 68, đường Nguyễn Văn Linh, phường Long Biên, thành phố Hà Nội.
- Quý khách xin vui lòng liên hệ với Cây cảnh Hải Đăng để được các chuyên viên của chúng tôi tư vấn lựa chọn sản phẩm cây giống trọng đũa phù hợp.
- Chúng tôi sẽ chụp ảnh sản phẩm cho quý khách nếu có yêu cầu.
- Chúng tôi sẽ kiểm tra kỹ hàng hóa đảm bảo chất lượng và đúng quy cách trước khi giao.
- Quý khách ở xa vui lòng tiến hành chuyển khoản trước hoặc đặt cọc trước. Nếu quý khách ở nội thành có thể áp dụng ship nhanh với chi phí 50k một lần ship.








