Cây lưỡi hổ hay hổ vĩ mép lá vàng ( danh pháp khoa học Dracaena trifasciata (Prain) Mabb. ) là một loài thực vật có hoa trong họ Măng tây Asparagaceae, vốn có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới Tây Phi từ đông Cộng hòa Liên bang Nigeria đến Cộng hòa Dân chủ Congo. Trong Tiếng anh, lưỡi hổ thường được biết đến với nhiều tên gọi phổ biến như snake plant ( cây rắn ), Saint George’s sword ( thanh kiếm của thánh George ), mother-in-law’s tongue ( lưỡi mẹ chồng/vợ ), và viper’s bowstring hemp ( sợi gai dầu làm dây cung của kẻ táo tợn ). Cho đến năm 2017, lưỡi hổ được biết đến dưới tên chính thức khác là Sansevieria trifasciata Prain ( đồng nghĩa Aletris hyacinthoides var. zeylanica L.; Sansevieria craigii auct.; Sansevieria jacquinii N.E.Br. ). Dưới đây là hình ảnh cây lưỡi hổ cho bạn đọc tham khảo.

Kim ngân chậu tài lộc – nghe tên là đã biết đến lúc thu hút tài lộc vào nhà rồi
Mô tả cây
D. trifasciata thuộc dạng cây thường xanh, sống lâu năm, mọc thành bụi dày, lan rộng ra xung quanh bằng thân rễ ( rhizome ) bò lan, khi ở trên mặt đất, đôi khi lại ở dưới mặt đất. Lá mọc ngay sát đất hướng thẳng đứng lên trời từ một gốc hình hoa thị ( basal rosette ). Lá trưởng thành có màu xanh đậm, dài từ 70 – 90 cm, rộng từ 5 – 6 cm với rất nhiều dải chéo màu xanh xám nhạt. Trong tự nhiên, lá của D. trifasciata có thể đạt chiều cao trên 2 m. Cây lưỡi hổ ra hoa rất hiếm khi được trồng làm cảnh và hoa thường không được nhiều người chú ý tới.

Tính ngữ chỉ loài trifasciata có nghĩa là “three bundles”.
D. trifasciata trao đổi O2 và CO2 bằng cách sử dụng quá trình Crassulacean acid metabolism hay CAM ( chuyển hóa axit crassulacea ), cho phép cây sinh tồn được ở những nơi khô cằn. Các lỗ cực nhỏ ( microscopic pores ) trên lá cây hay khí khổng ( stomata ), ngoài tác dụng trao đổi khí với môi trường ngoài ra thì cũng chỉ được phép mở vào ban đêm để ngăn chặn việc thoát hơi nước mạnh mẽ vào ban ngày dưới trời nắng nóng. Kết quả là lượng O2 dự trữ được giải phóng ra vào ban đêm, không giống hầu hết các loài thực vật liên tục trao đổi khí vào ban ngày khác.
D. trifasciata được coi là một loại cỏ dại ở một số vùng thuộc phía bắc Australia.
Quảng cáo một chút về bộ 3 làm vườn – có ai đang xem không
Tên phổ biến
Như có đề cập ở đầu bài viết, Dracaena trifasciata hay được nhắc kèm theo một số tên thú vị như “mother-in-law’s tongue”, “Saint George’s sword” hoặc “snake plant” trong Tiếng anh cũng bởi hình dạng và mép lá sắc nhọn của loài. Tên gọi “viper’s bowstring hemp” xuất hiện khi Dr. trifasciata được nhấn mạnh là một trong những nguồn cung cấp sợi thực vật ( plant fibers ) làm dây cung. Hay:
- Hwěilán ( 虎尾 兰 hoặc 虎尾 蘭, “tiger’s tail orchid” tức “lan đuôi cọp” ) ở Trung Quốc;
- Lengua de vaca ( cow’s tongue – lưỡi bò ) ở Puerto Rico;
- Tora no o ( と ら の お, “tiger’s tail” hay “đuôi cọp” ) ở Nhật Bản;
- Paşa kılıcı ( “pasha’s sword” ) ở Thổ Nhĩ Kỳ;
Ở Bồ Đào Nha và Brazil, lưỡi hổ được gọi là espada de São Jorge ( “sword of Saint George” ). Ở Hà Lan và Flanders ( Bỉ ), cây được ví như “vrouwentong” ( women’s tongue hay lưỡi đàn bà ). Ở Nga, nơi cây được biết tới với các tên như “тёщин язык” ( “mother-in-law’s tongue” ) và “щучий хвост” ( “pike’s tail” hay đuôi cá chó ).
Cây lưỡi hổ và tác dụng
Lưỡi hổ hiện nay chủ yếu được sử dụng để làm cảnh; vị trí đặt đa dạng; có thể là ngoài trời ở vùng khí hậu ấm hay đặt trong nhà ở những nơi mát mẻ.
Không có ngoại lệ nào cho lưỡi hổ khi được sử dụng làm cây trong nhà ( house plant ) cả, cũng bởi “nội tại” của em nó quá khỏe trước điều kiện ánh sáng thấp và công đoạn tưới không được liên tục; trong mùa đông, cây cũng chỉ cần vài tháng tưới một lần là được, nhưng hãy xác định một khi tưới là đừng để cây bị úng quá lâu. Và cũng bởi tính thích nghi cao này, nên lưỡi hổ thường được đem ra khuyến khích cho người mới đang bắt đầu quan tâm đến việc trồng cây trong nhà với những loại dễ chăm sóc.

NASA Clean Air Study ( Nghiên cứu Khả năng Lọc sạch Không Khí của NASA ) cho biết D. trifasciata có khả năng lọc không khí nơi nhà ở khi loại bỏ được 4 trong số 5 chất độc chính có liên quan đến hội chứng bệnh văn phòng ( sick building syndrome hay SBS ). Tuy nhiên, tốc độ lọc lại quá chậm so với hình thù quá khổ của em nó.
Lưỡi hổ có chứa saponin, một chất độc nhẹ đối với vật nuôi như chó, mèo khi có thể dẫn đến rối loạn tiêu hóa nếu không may ăn phải.
Giống và cây trồng
Nhiều giống cây ( cultivars ) mới và hay đã được tuyển chọn, trong đó có nhiều giống cho tán lá loang lổ với các sọc vàng hoặc trắng bạc ở mép lá. Các giống phổ biến đó bao gồm ‘Compacta’, ‘Goldiana’, ‘Hahnii’, ‘Laurentii’, ‘Silbersee’ và ‘Silver Hahnii’. Trong đó ‘Hahnii’ được phát hiện vào năm 1939 bởi William W. Smith, Jr. tại Crescent Nursery Company, New Orleans, Louisiana. Giấy đăng ký ( patent ) năm 1941 được giao cho Sylvan Frank Hahn, Pittsburgh, Pennsylvania.

Thứ D. trifasciata var. laurentii, cùng với các giống ‘Bantel’s Sensation’ và ‘Golden Hahni’ đã giành được Giải thưởng Công trạng Làm vườn của Hiệp hội Làm vườn Hoàng gia Anh.

Phân bón lá 701 đang hot – nhưng số lượng có hạn – click ngay để không bỏ lỡ
Ý nghĩa văn hóa
Ở Nigeria, lưỡi hổ tượng trưng cho Ogun, hay Orisha của chiến tranh, khi thấy được sử dụng trong các nghi lễ loại bỏ mắt quỷ ( evil eye ). Ở Brazil, tên gọi phổ biến của em nó là Espada de São Jorge biểu tượng cho Thánh George, người theo thuyết hổ lốn ( syncretism ) và cũng có liên hệ với Orisha Ogun.
Địa chỉ mua cây lưỡi hổ mini uy tín chất lượng ?
Địa chỉ: Ngách 68/45, ngõ 68, đường Nguyễn Văn Linh, Long Biên. Đối diện với Tổng công ty may 10, Hà Nội.
- Quý khách xin vui lòng liên hệ với Cây cảnh Hải Đăng để được các chuyên viên của chúng tôi tư vấn lựa chọn sản phẩm chậu cây lưỡi hổ giống phù hợp.
- Chúng tôi sẽ chụp ảnh sản phẩm cho quý khách nếu có yêu cầu.
- Chúng tôi sẽ kiểm tra kỹ hàng hóa đảm bảo chất lượng và đúng quy cách trước khi giao.
- Quý khách ở xa vui lòng tiến hành chuyển khoản trước. Nếu quý khách ở nội thành có thể áp dụng ship nhanh với chi phí 40k một lần ship.
Tài liệu tham khảo
- Dracaena trifasciata – Wikipedia Tiếng Anh
- Sansevieria trifasciata Prain – the Plant List