Vân hương hay cửu lý hương, tên tiếng Anh là rue, common rue, herb-of-grace (danh pháp khoa học là Ruta graveolens L.) là một loài thực vật có hoa trong họ Cửu lý hương Rutaceae.






Mô tả cây cửu lý hương
Cây nhỏ sống dai, nhiều cành, cao 80cm. Lá mọc so le, và có mùi hắc, phiến lá 2 – 3 lần xẻ lông chim, mọc ở dưới gốc, phía trên ít xẻ hơn. Hoa mọc thành ngù, hoa màu vàng, lá dài 3 cạnh, 4 cánh hoa, 10 nhị khi chín bao phấn tự động áp vào đầu nhụy. Quả khô gồm 4 – 5 đại đính ở phía gốc.
Thông tin thêm
1. Phân bố, thu hái và chế biến
Cây mọc hoang dại và được trồng ở một số vùng nước ta để làm thuốc. Còn mọc ở nhiều nước ôn đới như Pháp, Ý, bắc châu Phi.
Cây mang hoa tươi được ghi chính thức dùng làm thuốc trong Dược điển Pháp, 1949. Nhưng lại được ghi là thuốc độc bảng A do tính chất gây sảy thai. Tác dụng sảy thai người ta cho là do tinh dầu có trong cây.
2. Thành phần hóa học
Một loạt furanoacridone và hai alkaloid acridone (arborinine và evoxanthine) đã được phân lập từ R. graveolens (Borbála Réthy et al.; Planta Med 2007; 73(1): 41-48). Ngoài ra nó cũng chứa coumarin và limonoid (Srivastava, S. D. et al.; Fitoterapia (Milano). 1998, Vol. 69, Num. 1, p. 80-81).
Các tế bào của R. graveolens được nuôi trong điều kiện chiếu sáng liên tục trong môi trường lỏng đã sản sinh ra các coumarin umbelliferone, scopoletin, psoralen, xanthotoxin, isopimpinellin, rutamarin và rutacultin (6,7-dimethoxy-3-(1,1-dimethylallyl)coumarin), một hoạt chất tự nhiên mới. Bốn alkaloid cũng đã được xác định là skimmianine, kokusaginine, 6-methoxydictamnine và edulinine (1-methyl-4-methoxy-3-[2,3-dihydroxy-3-methylbutyl]-2-quinolone) (Warren Steck et al.; Phytochemistry, Vol. 10, Issue 1, 1971, p. 191-194).
Phân lập theo định hướng sinh học các hợp chất kháng nấm từ chiết xuất etyl axetat từ lá của loài Ruta graveolens cho ra hai furanocoumarin, một alkaloid quinoline và bốn alkaloid quinolone, bao gồm một hợp chất mới, 1-methyl-2-[6‘-(3‘ ‘,4‘ ‘-methylenedioxyphenyl)hexyl]-4-quinolone (Anna Oliva et al.; Journal of Agricultural and Food Chemistry; Vol. 51; Issue 4; 2003).
Chiết xuất tinh dầu từ các phần trên mặt đất của R. graveolens chứa hai thành phần chính là undecan-2-one (46,8%) và nonan-2-one (18,8%) (Vincenzo De Feo et al.; Phytochemistry; Vol. 61, Issue 5, 2002, p. 573-578).
Công dụng và liều dùng cây cửu lý hương
Tác dụng gây sảy thai của cửu lý hương đã được biết từ thời xa xưa. Nhân dân châu Âu xưa kia thường dùng cửu lý hương để chữa bệnh dại, bán thân bất toại, thuốc giun. Hiện nay thấy ít ghi trong các dược điển. Nhưng cửu lý hương vẫn được nhân dân nhiều nước dùng làm thuốc điều kinh với liều 0,05 – 0,10g mỗi ngày. Có thể gây rong huyết, viêm ruột. Người ta cho thấy chất độc trong cửu lý hương là chất methyl nonyl ketone. Năm 1965, tác dụng trừ co thắt (spasmolytique) được xác định.
Dùng ngoài làm thuốc đắp nơi đau nhức.
Một tài liệu Trung quốc xác định tên khoa học là Murraya paniculata (L.) Jack. Nhưng không đúng.
Tính vị: Cay (tân), khí lương, ôn (ấm) không độc. Vào 3 kinh tâm, phế, thận.
Công dụng: Hành khí, chỉ thống (giảm đau), hoạt huyết tán ứ. Dùng chữa bị đánh, ngã sưng đau, phong thấp, khí thống. Ngày dùng 15g đến 30g dưới dạng thuốc sắc hay thuốc bột. Âm hư hỏa vượng tránh dùng.
Mua cây cửu lý hương ở đâu uy tín chất lượng ?
Địa chỉ: Ngách 68/45, ngõ 68, đường Nguyễn Văn Linh, Long Biên. Đối diện với Tổng công ty may 10, Hà Nội.
- Quý khách xin vui lòng liên hệ với Cây cảnh Hải Đăng để được các chuyên viên của chúng tôi tư vấn lựa chọn sản phẩm cây giống cửu lý hương phù hợp.
- Chúng tôi sẽ chụp ảnh sản phẩm cho quý khách nếu có yêu cầu.
- Chúng tôi sẽ kiểm tra kỹ hàng hóa đảm bảo chất lượng và đúng quy cách trước khi giao.
- Quý khách ở xa vui lòng tiến hành chuyển khoản trước. Nếu quý khách ở nội thành có thể áp dụng ship nhanh với chi phí 30k một lần ship.