Bộ sưu tập
Mía dò hay còn được gọi là cát lồi, đọt đắng, đọt hoàng, tậu chó ( Lạng Sơn ), củ chóc, ( danh pháp khoa học hai phần: Costus speciosus). Được biết đây là loài thực vật phổ biến nhất thuộc chi Costus (chi Mía dò) của họ Mía dò Costaceae. Loài này được (J.König) C.Specht mô tả khoa học đầu tiên vào năm 2006. Cây có nguồn gốc chính ở Đông Nam Á, ngoài ra cũng được du nhập tới quần đảo Cook, Fiji, và Hawaii. Chi Mía dò khác với gừng thông thường ở chỗ là chỉ có một hàng lá xếp hình xoắn ốc.
Mô tả cây mía dò
Mía dò là loài thân cỏ, sống lâu năm, cao 1 – 2, có khi đến 3m. Thân rễ to, nạc, phát triển thành củ, mọc bò ngang, phần non có vẩy bao bọc, vẩy có lông ngắn. Thân xốp, ít phân nhánh. Lá mía dò mọc so le, hình trứng thuôn, gốc tròn có bẹ, đầu nhọn, mép nguyên, mặt lá trên nhẵn, mặt dưới có lớp lông mịn, dài 15 – 20cm, rộng 6 – 7cm, phần gân chính nổi rõ. Lá non mọc thành một đường xoắn ốc rất đặc biệt. Bẹ lá nhẵn hoặc có ít lông, lúc non có màu lục nhạt sau chuyển trắng ngà hoặc đỏ sẫm. Đặc biệt lưỡi bẹ phẳng hoặc hơi vát.
Cụm hoa mọc chủ yếu ở ngọn thân thành bông chùy, dài 8 – 13cm, rộng 5 – 9cm. Xuất hiện lá bắc dày, xếp lợp, mầu đỏ, có mũi nhọn, lá bắc con kề bên, cùng mầu. Đài hoa hình ống loe ở đầu, có 3 răng cứng mầu đỏ sẫm. Tràng hoa hình phễu, có ống ngắn và cong mầu trắng, họng vàng, nhẵn hoặc có lông. Phần nhị hoa dạng cánh mang một bao phấn, chỉ nhị kết hợp với trung đới kéo dài thành một phần phụ có hình trứng đảo hẹp, đầu tròn cong lòng máng ôm lấy vòi nhụy. Cánh môi to, mầu hồng, trắng hoặc vàng, khía răng ở đầu. Bầu có thể nhẵn hoặc có lông. Quả nang hình trứng hoặc hình bầu dục có 3 cạnh, mầu đỏ sẫm, có đài tồn tại. Hạt nhiều, có cạnh không đều mầu đen. Mùa hoa quả chủ yếu từ tháng 7 – 11.
Xem thêm sản phẩm Dâu quả dài tại shop
Thông tin thêm
1. Phân bố, thu hái và chế biến
Cây mọc hoang khắp nơi trên nước ta, miền núi cũng như đồng bằng, nhất là những nơi ẩm thấp. Ngoài ra còn thấy mọc ở Malaixia, Ấn Độ, Tân Ghinê.
Loài này sinh trưởng bằng thân rễ và phát tán bằng hạt nhờ các loài chim chóc.
Bộ phận dùng của cây mía dò là thân rễ, được thu hái quanh năm. Cát lồi còn dùng được cả búp và cành non. Thân và lá thường được dùng làm thuốc, đọt có thể ăn trực tiếp được.
2. Thành phần hóa học
Thân rễ chứa 77 – 78% là nước: Trong thân rễ khô có 5,5% nước; 0,75% chất tan trong ete; 6,75% chất anbuminoit; 66,65% hydrat cacbon; 10,65% xơ cùng 9,70% tro.
Năm 1970, từ rễ cái khô của củ chóc, Pandey V. B và B. Dasgupsta đã chiết được 2,12% dios-genin tinh khiết. Ngoài ra còn có tigogenin và một số saponin khác.
3. Tác dụng dược lý
Một số TDDL được giới khoa học thử nghiệm:
♠ 3.1. Tác dụng gây thu teo tuyến ức
Thí nghiệm trên loài chuột cống trắng đực còn non, cao mía dò tiêm dưới da với liều xác định là 0,3g/kg và 0,5g/kg làm giảm trọng lượng tuyến ức 34,5% và 49,7% so với lô đối chứng.
♠ 3.2. Tác dụng chống viêm
Ở cả hai giai đoạn lần lượt là viêm cấp tính và mạn tính, cao chiết từ mía dò đều có tác dụng chống viêm rõ rệt. Trên các mô hình viêm cấp như gây phù bàn chân chuột cống trắng bằng carragenin (0,8%), cây mía dò với liều thử nghiệm là 0,15g/kg và 0,25g/kg đã ức chế phù đạt 32% và 58,5%. Trên mô hình gây phù bằng kaolin với những liều dùng trên thì mức độ ức chế phù đạt 49,7% và 52%. Nổi bật nhất là trên mô hình gây viêm nội khớp thực nghiệm trên chuột cống trắng, cao mía dò với liều 0,25g/kg ức chế hiện tượng sưng khớp đạt tỉ lệ 55,6%. Ở giai đoạn viêm mạn tính với mô hình gây u hạt thực nghiệm trên chuột trắng, cao mía dò với liều 0,75g/kg và 1,25g/kg làm giảm trọng lượng u hạt đi 29,5% và 47,2%.
♠ 3.3. Ảnh hưởng của cao mía dò đối với sự sinh sản
Thí nghiệm được tiến hành trên chuột cống trắng cả đực và giống cái, cao mía dò dùng liều lượng là 0,7g/kg trong 10 ngày liên tục. Khi bắt đầu dùng thuốc cho chuột giao phối, theo dõi sát sao tỷ lệ chuột có chửa, tình hình sinh đẻ, số lượng và quá trình phát triển của chuột con. Kết quả cho thấy so với lô đối chứng, cao mía dò không cho thấy sự ảnh hưởng đến sự sinh sản của chuột.
♠ 3.4. Tác dụng giảm đau
Thí nghiệm trên loài chuột nhắt trắng, trước tiên gây đau nội tạng (douleur viscérale) bằng cách tiêm xoang bụng dung dịch acid acetic. sau đó tiêm cao mía dò với liều 0,17g/kg và 0,25g/kg có tác dụng làm giảm số lần quặn đau 48,8% và 60% so với lô đối chứng.
Tham khảo thêm giống Chanh ngón tay lạ mắt chưa từng thấy.
Cây mía dò có tác dụng gì ??
Theo dân gian Việt Nam, mía dò dùng để chống viêm, chữa các bệnh như sốt, đái buốt, đái vàng, thấp khớp, đau lưng, đau dây thần kinh. Ngọn và cành non còn tươi nướng, giã, vắt lấy nước nhỏ tai chữa viêm tai, làm mát gan, giảm đau nhức (Lạng Sơn). Ở Nam Bộ, cát lồi là một trong các loại rau thường được dùng với bánh xèo.
Trong hệ thống y học Ayurveda, cây cũng được dùng từ xưa. Theo đó thân rễ dùng để trị sốt, chứng phát ban, hen suyễn, viêm cuống phổi. Trong Kama Sutra, nó được nhắc tới như một thành phần mỹ phẩm bôi lên lông mi để tăng sự thu hút về mặt tình dục.
Trong Đông y, Cây mía giò có vị chua cay, hơi đắng, tính mát, có độc nhẹ, vào 2 kinh can và thận. Thanh nhiệt tiêu viêm. Sau đây là một số cách dùng cây mía dò trong dân gian.
1. Chữa đau tai, viêm tai mãn tính:
Chuẩn bị cây mía dò tươi ( ngọn ) giã nhuyễn vắt lấy nước. Sau đó nhỏ trực tiếp vào tai để 5 phút rồi lấy bông thấm cho khô, ngày làm 3 lần.
2. Viêm thận phù thũng cấp:
Dùng 15g Mía dò đem đi đun sôi uống.
3. Chữa mề đay, mẩn ngứa, mụn nhọt sưng đau:
Thân rẽ mía dò 100g sắc nước đặc để xoa, rửa, đắp lên chỗ mề đay mẩn ngứa ( chú ý dùng lúc còn ấm ) hoặc pha loãng với nước để tắm hàng ngày.
4. Chữa đái dắt, đái buốt:
Nguyêu liệu gồm mía dò, bồ công anh, Mã đề, Rau má, Râu ngô, cam thảo dây, Rễ cỏ tranh mỗi thứ lấy ra 10g, sắc mỗi ngày một thang, chia làm 2 – 3 lần uống.
5. Chữa viêm gan siêu vi trùng:
Chuẩn bị sẵn Mía dò 12g, Nhân trần 20g, Chi tử 12g, Thổ phục linh 12g, Xa tiền tử 12g, Sâm bố chính 12g, Bồ công anh 12g, Mạch môn 10g, Thủy xương bồ 8g, Cam thảo đất 6g. Sắc uống ngày một thang.
6. Chữa viêm tai, đau mắt:
Cành lá mìa dò non, tươi đem đi nướng, vắt lấy nước hay giã lấy nước nhò vào tai, mắt đau.
7. Chữa đái dắt, đái vàng, đái buốt, thấp khớp, đau lưng, đau vai, đau dây thần kinh:
Sử dụng thân rẽ mía dò 20g sắc uống hàng ngày.
8. Eczema, mề đay:
Nấu nước Mía dò với lượng vừa đủ để có thể xoa, rửa.
9. Chữa sốt, đái buốt, đái vàng, thấp khớp, đau lưng, đau dây thần kinh
Ngày 10-20g dạng thuốc sắc, hoặc dưới dạng cao lỏng.
Thuốc quý quanh ta – Rượu hạt gấc – tìm hiểu ngay
Cách trồng cây mía dò
1. Thời vụ trồng
Thời vụ trồng mía dò ở miền Bắc thích hợp nhất là tháng 2-3.
2. Nguyên liệu
Mía dò là cây ưa khí hậu nóng ẩm, nhưng không chịu được úng lâu. Nhân giống mía dò có thể bằng hạt, đoạn thân hoặc rễ củ. Tuy nhiên cây trổng từ hạt sẽ sinh trưởng chậm, củ nhỏ, năng suất không cao, hiệu quả kinh tế kém. Vì vậy trồng theo mô hình vườn ươm người ta áp dụng phương pháp nhân giống bằng đoạn thân hoặc rễ củ. Tiến hành chọn những thân 1 năm tuổi, cắt thành từng đoạn dài 20 – 25cm, chứa từ 2 – 3 mắt, tiến hành nhúng vào nước vôi trong khoảng 15 phút, sau đó vớt ra để ráo, rồi đem trổng hoặc ủ trong cát ẩm cho nảy mầm. Trong quá trình ủ chú ý không nên tưới quá ẩm dễ làm thối hom giống.
– Hoặc lấy đoạn thân rễ có ít nhất 2 mầm ngủ khoẻ, nặng tầm 40 – 80g để ủ mầm. Không dùng đoạn thân rễ dưới 40g hoặc trên 80g. Nếu đoạn giống quá nhỏ, cây sẽ mọc yếu vì không đủ chất dinh dưỡng dự trữ trong thời gian đầu. Hoặc nếu to quá, trồng sẽ lâu mọc hơn dự kiến vì thời gian ngủ nghỉ của mầm kéo dài. Được biết một hecta cần 2 – 2,5 tấn củ giống.
3. Làm đất và khoảng cách trồng
Chọn vùng đất cao, nhẹ, thoát nước và giữ ẩm tốt. Đất dược cày bừa kỹ, dể ải, lên luống cao khoảng 20 – 25cm, rộng 80 – 120cm. Ở sườn đồi, bãi ven sông hoặc đất dốc thoát nước, có thể trồng thành vạt.
Khoảng cách trồng thường 30 x 40cm, 40 x 40cm hay 40 x 50cm, tuỳ theo độ phì của đất. Mỗi hecta cần bón lót 20 tấn phân chuồng mục, 270 – 400kg supe lân và 100 – 150kg kali. Hom giống được trồng sâu trong đất 8 – 10cm, lấp đất và tưới ngay. Nếu có điều kiện, tiến hành dùng rơm, rác phủ trén mặt luống để giữ ẩm và hạn chế cỏ dại.
4. Chăm sóc
Sau khi cây mọc, chỉ cần tưới khi gặp trời quá khô hạn, nhưng phải chú ý thoát nước nhanh sau mỗi trận mưa lớn. Lúc cây còn nhỏ, cần làm cỏ từ 1 – 2 lần, về sau cây lớn sẽ có khả năng lấn át lại cỏ dại. Vào tháng 5 – ố, trước mùa cây sinh trưởng mạnh, cần bón thúc cho mỗi hecta 100 – 150kg đạm. Khi cây ngủ đông, làm vệ sinh đồng ruộng lần nữa, chặt bỏ đi những cây gầy, đổ, thu dọn lá già, lá héo, bổ sung thêm 10-15 tấn phân chuổng, 150kg supe lân và 100 kg kali. Sang xuân, cây sẽ tái sinh và mọc thêm mầm mới. Đến tháng 5 – 6, lại bón thúc cho mỗi hecta 100kg đạm. Về sâu bệnh ở cây mía dò không có tài liệu cụ thể.
5. Thu hoạch
Cây trồng được 18 – 20 tháng là cho thu hoạch thân rễ. Thu hoạch lúc cây bắt đầu ra hoa ( tức tháng 8 ) tuy tỷ lệ dios-genin cao, nhưng năng suất thân rễ còn thấp, nước còn nhiều. Thu muộn hơn, lúc cây đã ngủ đông ( vào tháng 11), tỷ lệ dios-genin giảm nhưng năng suất lại cao, hàm lượng nước cũng ít.
Địa chỉ bán cây mía dò uy tín giá rẻ ?
Địa chỉ: Ngách 68/45, ngõ 68, đường Nguyễn Văn Linh, Long Biên. Đối diện với Tổng công ty may 10, Hà Nội.
- Quý khách xin vui lòng liên hệ với Cây cảnh Hải Đăng để được các chuyên viên của chúng tôi tư vấn lựa chọn sản phẩm cây mía dò phù hợp.
- Chúng tôi sẽ chụp ảnh sản phẩm cho quý khách nếu có yêu cầu.
- Chúng tôi sẽ kiểm tra kỹ hàng hóa đảm bảo chất lượng và đúng quy cách trước khi giao.
- Quý khách ở xa vui lòng tiến hành chuyển khoản trước. Nếu quý khách ở nội thành có thể áp dụng ship nhanh với chi phí 40k một lần ship.