É hay trà tiên, é trắng, tiến thực, húng trắng, tiến thực, hương thảo, húng lông, húng quế lông, tên tiếng Anh là lemon basil, hoary basil, Thai lemon basil, Lao basil (danh pháp khoa học là Ocimum × africanum Lour.; đồng nghĩa: Ocimum basilicum var. pilosum (Willd.) Benth.) là một loài thực vật có hoa thuộc họ Hoa môi Lamiaceae.




Mô tả cây é (trà tiên)
Cây trà tiên – Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi (đã sửa chính tả):
Cây nhỏ sống hằng năm, thân phân nhánh ngay từ gốc tạo thành cây bụi cao 0,5 – 1m hay hơn. Thân vuông, rõ nhất ở phần thân non, màu xanh lục nhạt, có lông. Lá mọc đơn đối chéo chữ thập, không có lá kèm. Phiến lá hình trứng dài 5 – 6cm, rộng 2 – 3cm, màu xanh lục nhạt, mép lá có răng cưa, có nhiều lông nhỏ. Cụm hoa là những xim co, không có cuống, mỗi xim co gồm 3 hoa có chung một lá bắc. Các xim co này tập trung hai cái một ở mỗi mấu thành những vòng giả, mỗi vòng 6 hoa, các vòng hoa thường cách nhau với những khoảng cách và tập trung ở đỉnh cành thành những bông với trục bông dài khoảng 20cm. Đài màu xanh, tràng màu trắng, quả bể tư, rời nhau, không tự mở, nằm trong đài tồn tại. Mỗi quả đựng một hạt. Quả hình bầu dục, nhẵn, màu xám đen, khi cho vào nước thì hút nước tạo thành một màng nhầy trắng bao bọc bên ngoài. Toàn cây vỏ có mùi thơm giữa mùi chanh và sả. Về hình thái, trà tiền giống húng quế chỉ khác phía trên có nhiều cành, lá hoa đều có lông, do đó có tên pilosum (lông mềm thưa). Tên là tiến thực vì ăn ngon, trước kia nhân dân tiến vua chúa dùng.
Thông tin thêm
1. Phân bố, thu hái và chế biến
Cây trà tiên – Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi (đã sửa chính tả):
Nguồn gốc chưa rõ ràng. Có người nói cây vốn có mọc hoang ở nước ta, có người nói mới đây được di thực từ nước ngoài vào. Chỉ biết hiện nay một số vùng nhân dân trồng cây này lấy lá làm thuốc dùng tươi hay phơi khô trong dâm mát mà dùng. Một số người đã biết sử dụng hạt để uống như kiểu ta dùng hạt é. Cách sử dụng hạt này trước đây chỉ thấy ở miền Nam nước ta. Việc sử dụng cây này được đưa vào miền Bắc vào khoảng từ 1972 – 1974.
2. Thành phần hóa học
Cây trà tiên – Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi (đã sửa chính tả):
Hạt chứa khoảng 5% nước, 3 – 4% chất vô cơ và chất nhầy. Thủy phần chất nhầy sẽ được axit galacturonic, arabinose, galactose.
Toàn cây chứa từ 2,5 đến 3,5% tinh dầu (tươi) hoặc 1,35 – 2,35% nếu tính theo cây đã trừ độ ẩm. Hàm lượng tinh dầu trong cây cao nhất vào lúc cây đã ra hoa. Tinh dầu màu vàng nhạt, có mùi thơm dễ chịu của sả và chanh, pH 4 – 4,5, d25o = 0,8882. Thành phần chủ yếu của tinh dầu là citral với tỷ lệ 56%, ngoài ra còn khoảng hơn 20 chất khác (Nguyễn Thị Tâm và Võ Thị Hương, Hà Nội, 1977).
Công dụng của cây é
Hạt trà tiên là vị thuốc mát, nhuận tràng thường dùng dưới dạng hãm (ngày một đến hai thìa ngâm trong 250ml nước cho đến khi nở hết). Có thể nấu thành chè: Liều lượng như trên nhưng trước khi uống cho thêm đường vào cho đủ ngọt.
Dùng ngoài để đắp lên những nơi viêm tấy.
Lá và toàn cây dùng hãm hay sắc chữa cảm cúm, chữa ho. Ngày dùng 10 – 15g. Có thể dùng nấu nước xông chữa cảm cúm.
Địa chỉ bán cây lá é tại Hà Nội uy tín, chất lượng ?
Địa chỉ: Ngách 68/45, ngõ 68, đường Nguyễn Văn Linh, phường Long Biên, thành phố Hà Nội.
- Quý khách xin vui lòng liên hệ với Cây cảnh Hải Đăng để được các chuyên viên của chúng tôi tư vấn lựa chọn sản phẩm cây lá é phù hợp.
- Chúng tôi sẽ chụp ảnh sản phẩm cho quý khách nếu có yêu cầu.
- Chúng tôi sẽ kiểm tra kỹ hàng hóa đảm bảo chất lượng và đúng quy cách trước khi giao.
- Quý khách ở xa vui lòng tiến hành chuyển khoản trước hoặc đặt cọc trước. Nếu quý khách ở nội thành có thể áp dụng ship nhanh với chi phí 50k một lần ship.
Tài liệu tham khảo
- Cây trà tiên – Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi.