Độ hoàn thiện nội dung: 70%.
Khiếm thực hay kê đầu, khiếm, tên tiếng Anh là prickly waterlily, makhānā, Gorgon plant, fox nuts, gorgon nuts (danh pháp khoa học là Euryale ferox Salisb.; đồng nghĩa: Anneslea spinosa Andrews; Euryale indica Planch.), là một loài thực vật có hoa thuộc họ Súng Nymphaeaceae.
Ở Việt Nam hiện nay dùng hai vị thuốc mang tên khiếm thực, ta cần chú ý để phân biệt.
- Hạt phơi hay sấy khô (Semen Euryales) của cây khiếm thực nói trên. Vị này mới đúng là vị khiếm thực nhưng còn phải nhập của Trung Quốc vì nước ta chưa thấy cây này.
- Thân rễ củ phơi hay sấy khô của cây củ súng nhỏ (danh pháp khoa học là Nymphaea nouchali Burm.f.; đồng nghĩa Nymphaea stellata Wild.) cùng họ Súng (Nymphaeaceae). Nhiều người và nhiều nơi vẫn dùng vị này với tên khiếm thực.
Khiếm thực E. ferox có số lượng nhiễm sắc thể (chromosome) n = 29; kích thước bộ gen là 870,42 Mb (Fei Chen et al.; 2017) và bộ gen lục lạp hoàn chỉnh dài 159.930 bp (Zhiyong Guo, Jie Min; 2020).




Mô tả cây khiếm thực chính thức
Cây mọc chủ yếu trong các ao hồ nước ngọt. Lá chìm dưới nước có phiến hình mũi tên hoặc bầu dục, dài khoảng 4 – 10 cm, không có gai, gốc lõm sâu. Lá nổi trên mặt nước có gai ở cuống lá và dọc theo gân; mặt dưới màu tím sẫm, mặt trên màu xanh lục, đường kính lớn từ 1,3 đến 2,7 mét; hơi dai, mặt dưới có lông mịn thưa, mặt trên nhẵn bóng; gốc lõm hoặc uốn lượn; gân lá dưới nổi rõ, gân chính có gai ở cả hai mặt.
Hoa mọc đâm xuyên qua lá, rộng khoảng 5 cm; cuống hoa to, có nhiều gai. Lá đài hình tam giác – trứng, dài khoảng 1 – 1,5 cm (có thể tới 3 cm), mặt dưới có nhiều gai mọc hướng ngược lại. Cánh ngoài màu tím violet chuyển dần sang trắng ở bên trong; thuôn dài khoảng 1 – 2,5 cm. Bầu 7 – 16 ngăn, mỗi ngăn chứa 6 – 8 hạt hoặc hơn. Quả hình cầu, màu tím sẫm, rộng 5 – 10 cm, xốp và có nhiều gai. Hạt hình cầu, màu đen, rộng 6 – 10 mm; vỏ hạt dày và cứng. Mùa hoa: Tháng 6 – 8.
Cây khiếm thực – Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi (đã sửa chính tả):
Khiếm thực chính thức là một loại cây mọc ở đầm ao, sống hàng năm, lá hình tròn rộng, nổi trên mặt nước, mặt trên màu xanh, mặt dưới màu tím. Mùa hạ, cành mang hoa trồi lên trên mặt nước, đầu cành có một hoa sáng nở chiều héo. Quả hình cầu chất xốp màu tím hồng bẩn, mặt ngoài có gai, đỉnh còn đài sót lại, hạt chắc, hình cầu, màu đen.
Thông tin thêm
1. Phân loại học của khiếm thực E. ferox
Loài Euryale ferox được nhà thực vật học Richard Anthony Salisbury mô tả lần đầu vào năm 1805. Nó thuộc họ Súng Nymphaeaceae và là loài điển hình của chi Euryale.
- Năm 1811, Henry Cranke Andrews mô tả loài dưới tên gọi là Anneslea spinosa, hiện nay được xem là đồng danh (tên khác) của Euryale ferox.
- Năm 1853, Jules Émile Planchon mô tả loài và đặt tên là Euryale indica, hiện cũng được coi là đồng danh của E. ferox.
- Việc xếp loài này vào một họ riêng biệt là Euryalaceae do Jacob Georg Agardh đề xuất năm 1858 đã bị bác bỏ (James L. Reveal & Mark W. Chase; 2011).
2. Phân bố, thu hái và chế biến
Cây khiếm thực – Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi (đã sửa chính tả):
Hiện chưa thấy trồng ở Việt Nam. Tại Trung Quốc được trồng ở ao đầm, nhiều tỉnh, đặc biệt các tỉnh giáp giới Việt Nam như Quảng Đông, Quảng Tây và Văn Nam đều có.
Tháng 9 – 10 quả chín hái về, xay vỡ say lấy hạt rồi lại xay bỏ vỏ hạt lấy nhân phơi khô hay sấy khô.



3. Thành phần hoá học
Cây khiếm thực – Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi (đã sửa chính tả):
Theo Thực vật học tạp chí (Trung Quốc) số 51. 324. (1987) trong khiếm thực có nhiều tinh bột và catalase.
Theo phân tích của hệ dinh dưỡng thuộc Sở vệ sinh Trung ương 1957 thì trong khiếm thực có 4,4% chất protid; 0,2% chất béo; 32% carbohydrate; 0,009% chất canxi; 0,11% photpho; 0,004% sắt; 0,006% vitamin C.




Công dụng và liều dùng khiếm thực
Ngoài công dụng làm thức ăn, trong đông y khiếm thực được coi là một vị thuốc bổ, làm săn (thu liễm), có tác dụng trấn tĩnh dùng trong các bệnh đau nhức dây thần kinh, tê thấp, đau lưng, đau đầu gối. Còn có tác dụng chữa di tinh, đi đái nhiều, phụ nữ khí hư bạch đới.
Liều dùng: Ngày uống 10 – 30g dưới hình thức thuốc sắc, thuốc viên hoặc thuốc bột.
Theo tài liệu cổ, khiếm thực có vị ngọt, chát, tính bình, vào 2 kinh tỳ và thận. Có tác dụng bổ tỳ, ích thận, chỉ tả, sáp tỉnh. Chữa di tinh, bạch đới đại tiện lỏng, tiểu tiện không chủ động.
Đơn thuốc có khiếm thực:
Bài thuốc Thủy lục nhị tiên đơn, dùng chữa bệnh thần kinh suy nhược, di mộng tinh, hoạt tỉnh, lỵ mãn tính, viêm ruột mãn tính: Khiếm thực và kim anh tử, hai vị bằng nhau, tán nhỏ, thêm mặt làm thành viên. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 3 – 5g. Uống với nước nóng.
Thủy là dưới nước, lục là trên đất. Vì khiếm thực mọc ở dưới nước, kim anh mọc ở trên đất, do đó có tên thủy lục đơn.
Chú thích:
Nhiều người ở ta vẫn dùng củ súng với tên khiếm thực. Thực tế hai cây khác hẳn nhau, lá cây củ súng có cuống dính vào đáy lá, lá không tròn, lại xẻ. Bộ phận dùng cũng khác nhau một bên là hạt (khiếm thực thật) một bên là thân rễ (củ súng).
Tuy nhiên cả hai đều có chất tinh bột, các hoạt chất khác chưa rõ.
Nhân dân ta nhiều người vẫn dùng củ súng hay khiếm thực. Ngay cả Trung Quốc cũng mua củ súng của ta với tên khiếm thực.
Địa chỉ bán cây giống khiếm thực uy tín chất lượng ?
Địa chỉ: Ngách 68/45, ngõ 68, đường Nguyễn Văn Linh, phường Long Biên, thành phố Hà Nội.
- Quý khách xin vui lòng liên hệ với Cây cảnh Hải Đăng để được các chuyên viên của chúng tôi tư vấn lựa chọn sản phẩm cây giống khiếm thực phù hợp.
- Chúng tôi sẽ chụp ảnh sản phẩm cho quý khách nếu có yêu cầu.
- Chúng tôi sẽ kiểm tra kỹ hàng hóa đảm bảo chất lượng và đúng quy cách trước khi giao.
- Quý khách ở xa vui lòng tiến hành chuyển khoản trước hoặc đặt cọc trước. Nếu quý khách ở nội thành có thể áp dụng ship nhanh với chi phí 50k một lần ship.
Tài liệu tham khảo
- Cây khiếm thực – Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi.
- Euryale ferox – Wikipedia tiếng Anh.
- “Flora of China: Euryale ferox” – efloras.org.
- Fei Chen, Xing Liu, Cuiwei Yu, Yuchu Chen, Haibao Tang & Liangsheng Zhangg (2017). “Water lilies as emerging models for Darwin’s abominable mystery”. Horticulture Research. 4(1):17051.
- Zhiyong Guo, Jie Min (2020). “Characterization the complete chloroplast genome of Euryale ferox (Nymphaeaceae), an medicinal plant species in China”. Mitochondrial DNA Part B. 5(3):2389 – 2390.
- James L. Reveal & Mark W. Chase (2011). “APG III: Bibliographical information and synonymy of Magnoliidae”. Phytotaxa. 19(1):71 – 134.