Top 10 loài cây độc lạ sẽ khiến bạn bất ngờ.
Lần cập nhật nội dung gần nhất: 5/10/2020.
A. Cây bạch đàn “7 sắc cầu vồng”
Cây bạch đàn cầu vồng khiến không ít người ngạc nhiên khi lần đầu nhìn thấy bởi màu sắc thân quá ư là vô lí của nó. Dưới đây là hình ảnh cây bạch đàn cầu vồng cho bạn đọc tham khảo.
Tên thường gọi | Bạch đàn cầu vồng |
Tên gọi khác trong Tiếng Việt | Đang tìm hiểu |
Tên Tiếng Anh | Rainbow eucalyptus, Mindanao gum, rainbow gum, Indonesian gum, deglupta |
Tên gọi khác tại một số quốc gia, lãnh thổ, khu vực, dân tộc, bộ lạc, … | |
eesti ( tiếng Estonia ): Vikereukalüpt فارسی ( tiếng Ba Tư ): اوکالیپتوس رنگینکمان עברית ( tiếng Hebrew ): אקליפטוס האיים hrvatski ( tiếng Croatia ): Dugin eukaliptus հայերեն ( tiếng Armenia ): Նվենի ծիածանագույն 日本語 ( tiếng Nhật ): レインボーユーカリ lietuvių kalba ( tiếng Litva ): Vaivorykštinis eukaliptas Bahasa Melayu ( tiếng Mã Lai ): Pokok Pelangi ਪੰਜਾਬੀ ( tiếng Punjab ): kamarere русский ( tiếng Nga ): Эвкалипт радужный svenska ( tiếng Thụy Điển ): degluptaeukalyptus தமிழ் ( tiếng Tamil ): வானவில் மரம் ትግርኛ ( tiếng Tigrinya ): leda; kamarere українська ( tiếng Ukraina ): Евкаліпт райдужний Winaray / Samareño ( tiếng Waray ): Bagras 中文 ( Trung văn ): 彩虹桉 | |
Danh pháp khoa học ( hiện tại ) | Eucalyptus deglupta Blume |
Danh pháp đồng nghĩa | Eucalyptus binacag (Elmer) Elmer |
Eucalyptus naudiniana F.Muell. | |
Eucalyptus sarassa Blume | |
Bộ thực vật | Đào kim nương ( Myrtales ) |
Họ thực vật | Đào kim nương ( Myrtaceae ) |
Chi thực vật | Eucalyptus |
Nguồn gốc | Philippines, Indonesia và Papua New Guinea |
Được biết đây là loài bạch đàn ( Eucalyptus ) duy nhất phát triển mạnh ở rừng nhiệt đới, với phạm vi tự nhiên kéo dài đến bán cầu bắc ( northern hemisphere ) và là một trong bốn loài bạch đàn ( eucalypt ) duy nhất trong số hơn bảy trăm loài không xuất hiện ở Úc.
Điểm nổi bật nhất của bạch đàn cầu vồng chính là vỏ thân mang nhiều màu sắc mới lạ trông cứ như được “quét sơn”, nhưng thực chất đây lại là những màu hoàn toàn tự nhiên, vốn là kết quả của quá trình thay vỏ nhiều lần trong năm. Tuy nhiên, việc thay vỏ lại không diễn ra cùng một thời điểm. Lúc một lớp vỏ già bung ra và rụng xuống, tại vị trí đó thường để lộ lớp vỏ có màu xanh lục sáng, từ lớp vỏ cây mới này khi trưởng thành sẽ chuyển dần sang màu sang xanh lá mạ, vàng cam, tía, tím và nâu; qua đó hình thành nên tên gọi độc đáo vốn có của cây.
Về đặc điểm thực vật, E. deglupta là một loài sinh trưởng nhanh, với chiều cao cây thường đạt từ 60 – 75 m; đường kính thân lên tới 240 cm và rễ bạnh hay rễ chống đỡ ( buttress root ) có thể cao tới 4 m. Vỏ cây mịn, màu cam, bong ra thành từng dải, để lộ những vệt màu xanh lá nhạt, đỏ, cam, xám hay nâu tía. Cành con ( branchlet ) có mặt cắt ngang gần như hình vuông, thường có cánh hẹp ở các góc. Lá mọc đối, phần lớn dài 75 – 150 mm và rộng 50 – 75 mm, cuống ngắn.
Nụ hoa ( flower buds ) mọc thành cụm phân nhánh ở nách lá, hoặc ở đầu các cành con ( branchlet ), mỗi nhánh lại gồm mỗi nhóm bảy nụ, cuống nhỏ ( pedicel ) dài khoảng 5 mm. Nụ trưởng thành có màu xanh lục nhạt hoặc màu kem, gần giống hình cầu, đường kính từ 2 – 5 mm, nắp mang ( operculum ) hình bán cầu ( hemispherical ). Thời gian ra hoa tùy thuộc vào vị trí của cây, kèm vô số nhị hoa màu trắng hay vàng nhạt. Quả nang hóa gỗ, màu nâu, hình bán cầu dài và rộng khoảng từ 3 – 5 mm, với ba hoặc bốn van ( valve ) kéo dài ra ngoài mép ( rim ) quả. Mỗi ô của quả chứa từ 3 đến 12 hạt nhỏ màu nâu, mỗi hạt có một cánh nhỏ.
Về ứng dụng, E. deglupta thường được trồng làm cảnh ở những vùng khí hậu không có sương giá như Hawaii, Nam California, Texas và Florida. Cũng thấy cây được trồng tại ít nhất ba địa điểm ở ven biển Quận Los Angeles, bao gồm Santa Monica và San Marino tại Vườn Bách thảo Huntington ( Huntington Botanical Garden ). Những cây này hiện vẫn đang lớn, với tuổi đời tương đối trẻ từ 30 – 40 năm vào năm 1988.
Nếu được trồng từ hạt, nhiệt độ thích hợp nên vào khoảng 20 – 22oC. Bạch đàn cầu vồng có thể được trồng từ hom giống của những cây mẹ dưới 5 năm tuổi. Đối với những cây mẹ 5 năm tuổi hoặc hơn, sự ức chế ra rễ ( root inhibition ) sẽ ngăn cản quá trình sinh rễ từ hom. Cây phát triển mạnh ở vùng đất ẩm ướt, có đủ ánh sáng mặt trời và không chịu được sương giá.
B. Top 10 loài cây độc lạ – Cây thạch lan
Tên thường gọi | Thạch lan |
Tên gọi khác trong Tiếng Việt | Đá mông, … |
Tên Tiếng Anh | Đang tìm hiểu |
Tên gọi khác tại một số quốc gia, lãnh thổ, khu vực, dân tộc, bộ lạc, … | Đang tìm hiểu |
Danh pháp khoa học ( hiện tại ) | Dinteranthus vanzylii (L.Bolus) Schwantes |
Danh pháp đồng nghĩa | Dinteranthus vanzylii f. lineatus H.Jacobse |
Bộ thực vật | Cẩm chướng ( Caryophyllales ) |
Họ thực vật | Phiên hạnh ( Aizoaceae ) |
Chi thực vật | Dinteranthus |
Nguồn gốc | Đang tìm hiểu |
Sở hữu hình thù độc đáo “không đụng hàng” với bất kỳ loại cây hoa cảnh nào, hoa thạch lan từng “gây sốt” với không biết bao chị em giới văn phòng bởi vẻ đẹp nhìn phát là biết ngay “dân chơi” đây rồi.
Nhìn những “cục đá biết nở hoa này” này đi, bạn cho chúng mấy trên 10; theo shop, em nó xứng đáng được 100/10 vì đào đâu ra “thiết kế” siêu dị này nữa bây giờ. Đây vốn là loài thực vật bản địa sống tại những vùng sa mạc ở miền Nam châu Phi. Những “hòn đá” mọng nước thông minh này ắt hẳn phải là bậc thầy trong làng diễn xuất, khi “giả vờ” thành những hòn đá vô tri để tránh bị tụi động vật khát nước ngấu nghiến.
Cách ngụy trang của cây hiệu quả tới mức đôi khi các “chuyên gia” cũng khó mà tìm ra được chúng ở đâu. Nhưng tiếc thay, phần lớn thạch lan đá đều trổ bông vào mùa thu và đầu đông, khiến cho thân phận “thực vật” của chúng bị bại lộ. Cái này cũng không trách được, vì đó là “kiếp sống” của cây mà.
Chưa hết, loài cây “lãng mạn” này còn một năng lực đặc biệt hơn cả, khi chúng không ngại những vùng đất khô cằn, nếu trời không có mưa trong thời gian dài, cây vẫn có thể sống khoẻ bằng hơi sương “liếm láp” được.
C. Cây bách lan hay “hóa thạch sống”
Tên thường gọi | Bách lan |
Tên gọi khác trong Tiếng Việt | Đang tìm hiểu |
Tên Tiếng Anh | Welwitschia |
Tên gọi khác tại một số quốc gia, lãnh thổ, khu vực, dân tộc, bộ lạc, … | |
Afrikaans ( tiếng Afrikaans ): Tweeblad-kan nie dood عربية ( tiếng Ả Rập ): فلفيتشيا, فليفيتشيا Azərbaycan dili ( tiếng Azerbaijan ): Qəribə valvisiya Azərbaycan dili ( tiếng Azerbaijan ): Велвичия Bosnian ( tiếng Bosnian ): Velvičija català ( tiếng Catalunya ): Welwítsquia čeština ( tiếng Séc ): Welwitschie podivná dansk ( tiếng Đan Mạch ): Welwitschia Deutsch ( tiếng Đức ): Welwitschie Esperanto ( Quốc tế ngữ ): Velviĉio español ( tiếng Tây Ban Nha ): Welwitschiaceae eesti ( tiếng Estonia ): Velvitšia Euskara ( tiếng Basque ): Welwitschia ارسی ( tiếng Ba Tư ): ویلوچیا suomi ( tiếng Phần Lan ): Ikilehti Nuurđfriisk ( tiếng Bắc Friesland ): Welwitschia ברית ( tiếng Hebrew ): ולויטשיה hrvatski ( tiếng Croatia ): Velvičija hornjoserbsce ( tiếng Thượng Sorb ): Prawa welwićija magyar ( tiếng Hungary ): Velvícsia Bahasa Indonesia ( tiếng Indonesia ): Welwitschia 日本語 ( tiếng Nhật ): ウェルウィッチア ქართული ენა ( tiếng Gruzia ): ველვიჩია қазақша ( tiếng Kazakh ): Таңғажайып вельвичия 한국어 ( tiếng Hàn ): 웰위치아 перем коми кыв ( tiếng Permyak ): Вельвичия коми кыв ( tiếng Komi ): Вельвичия lingua latīna ( tiếng Latinh ): Welwitschia lietuvių kalba ( tiếng Litva ): Nuostabioji velvičija Мокшень кяль ( tiếng Moksha ): Вельвичия മലയാളം ( tiếng Malayalam ): വെല്വിറ്റ്ഷിയ മിരാബിലിസ്, വെൽവിറ്റ്ഷിയ മിരാബിലിസ് Nederlands ( tiếng Hà Lan ): tweeblaarkanniedood polski ( tiếng Ba Lan ): Welwiczja Przedziwna پنجابی ( tiếng Punjab ): ویلوتشیا português ( tiếng Bồ Đào Nha ): Welwitschia русский ( tiếng Nga ): Вельвичия Srpskohrvatski / hrvatskosrpski ( tiếng Serbia-Croatia ): Welwitschia slovenščina ( tiếng Slovene ): Velbičevka српски језик / srpski jezik ( tiếng Serbia ): Velvičija svenska ( tiếng Thụy Điển ): Welwitschia தமிழ் ( tiếng Tamil ): இரண்டு இலை உள்ள மரம் ภาษาไทย ( tiếng Thái ): เวลวิชเซีย Tagalog ( tiếng Tagalog ): Welwitschia дмурт кыл ( tiếng Udmurt ): Вельвичия украї́нська мо́ва ( tiếng Ukraina ): Вельвічія дивна 吴语 ( tiếng Ngô ): 百岁兰 中文 ( Trung văn ): 百歲蘭 中文(中国大陆): 百岁兰 中文(简体): 百岁兰 中文(繁體): 百歲蘭 中文(香港): 百歲蘭 中文(新加坡): 百岁兰 中文(台灣): 百歲蘭 | |
Danh pháp khoa học ( hiện tại ) | Welwitschia mirabilis Hook.f. |
Danh pháp đồng nghĩa | Welwitschia mirabilis subsp. mirabilis |
Bộ thực vật | Welwitschiales |
Họ thực vật | Welwitschiaceae |
Chi thực vật | Welwitschia |
Nguồn gốc | Đang tìm hiểu |
Về mặt sinh thái, cây con sau khi nảy mầm sẽ cho ra 2 lá mầm ( cotyledon ) dài 25 – 35 mm, gân hình mạng ( reticulate venation ). Sau đó, lá của 2 tán ( foliage ) sẽ dần mọc ra ở đỉnh chia 2 thùy hóa gỗ ( woody bilobed crown ). Lá vĩnh cửu mọc đối ( vuông góc với lá mầm ); khí khổng ở hai mặt lá ( amphistomatic ), gân song song và “uốn éo” tựa như dải ruy băng ( ribbon ). Ngay sau khi lá xuất hiện, mô phân sinh đỉnh ( apical meristem ) sẽ chết và hoạt động của mô phân sinh được chuyển đến ngoại vi của ngọn ( crown ) …
Dù không sở hữu vẻ đẹp trời cho, thậm chí W. mirabilis còn bị xếp vào nhóm 10 loài thực vật xấu xí nhất thế giới. Nhưng cây vẫn khiến nhiều loài thực vật khác ganh tỵ vì sự trường tồn “kinh dị”. Để sinh tồn, loài nào cũng cần nước và thức ăn, nhưng với W. Mirabilis, chỉ cần khoảng 8 ml nước là đủ cho cả năm. Một phần nhỏ nước này đến từ mưa, phần khác có thể là từ sương. Do tồn tại được dưới điều kiện khí hậu khắc nghiệt nên cây cũng có có cho mình bộ rễ dài vô địch vào khoảng 40 m để “dò tìm” nước. Kết lại, độc nhất trong chi và cũng độc cô luôn trong cách sinh tồn, W. mirabilis thật xứng đáng khi có mặt trong danh sách “chịu chơi” này.
D. Top 10 loài cây độc lạ – Cây lọ hoa
Tên thường gọi | Cây lọ hoa |
Tên gọi khác trong Tiếng Việt | Sứ sa mạc |
Tên Tiếng Anh | Sabi star, kudu, mock azalea, impala lily, desert rose |
Tên gọi khác tại một số quốc gia, lãnh thổ, khu vực, dân tộc, bộ lạc, … | |
العربية ( tiếng Ả Rập ): عدنة български ( tiếng Bungaria ): Пустинна роза Bámánánkán ( tiếng Bambara ): Kungonsiranin čeština ( tiếng Séc ): Adénium ztloustlé Deutsch ( tiếng Đức ): Wüstenrose eesti ( tiếng Estonia ): Tüse adeenium ارسی ( tiếng Ba Tư ): رز صحرایی suomi ( tiếng Phần Lan ): Adenium français ( tiếng Pháp ): Rose du désert هَرْشَن هَوْسَ ( tiếng Hausa ): Kariya עברית ( tiếng Hebrew ): אדניום נפוח hrvatski ( tiếng Croatia ): Pustinjska ruža Bahasa Indonesia ( tiếng Indonesia ): Kemboja jepang 日本語 ( tiếng Nhật ): アデニウム മലയാളം ( tiếng Malayalam ): അഡിനിയം ഒബെസെം Nederlands ( tiếng Hà Lan ): woestijnroos polski ( tiếng Ba Lan ): Adenium arabskie پنجابی ( tiếng Punjab ): روہی گلاب русский ( tiếng Nga ): Адениум тучный slovenčina ( tiếng Slovak ): adénium hrubé slovenščina ( tiếng Slovene ): Tolsti adenij украї́нська мо́ва ( tiếng Ukraina ): Аденіум гладкий Wolof ( tiếng Wolof ): Liisugar 中文 ( Trung văn ): 富贵花, 沙漠玫瑰 中文(台灣): 沙漠玫瑰 | |
Danh pháp khoa học ( hiện tại ) | Adenium obesum (Forssk.) Roem. & Schult. |
Danh pháp đồng nghĩa | Adenium arabicum Balf.f. |
Adenium arboreum Ehrenb. | |
Adenium coetaneum Stapf | |
Bộ thực vật | Long đởm ( Gentianales ) |
Họ thực vật | La bố ma ( Apocynaceae ) |
Chi thực vật | Adenium |
Nguồn gốc | Vùng Sahel, phía nam sa mạc Sahara ( từ Mauritania và Senegal đến Sudan ), khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới phía đông và nam châu Phi và Ả Rập |
Loài thực vật có hình dạng “độc lạ” tiếp theo đó chính là cây lọ hoa. Tên gọi trên xuất phát từ chính hình hài đặc thù của cây khi em nó sở hữu một thân cây phình to gần giống một chiếc lọ hoa. Hoa của cây đẹp, được ví như “bông hồng sa mạc” ( desert rose ), tuy nhiên, đây lại là một trong những loài cây độc nhất thế giới, khi độc tố nằm phần lớn ở nhựa cây.
Về đặc điểm, A. obesum là một loại cây bụi thân mọng, thường xanh, cao từ 1 – 3 m, phần gốc cây phình to. Lá mọc thành vòng xoắn, chụm lại thành cụm ở phía trên của ngọn cây. Lá đơn, mép nhẵn, mặt lá bóng như da, dài 5 – 15 cm và rộng 1 – 8 cm. Hoa hình ống, dài 2 – 5 cm, với đường kính ngoài của phần trên vào khoảng 4 – 6 cm, có 5 cánh, tương tự như hoa của các chi Đại Plumeria và chi Trúc đào Nerium. Hoa màu đỏ hay hồng, thường là có các mảng màu trắng ở phía trên ống hoa.
E. Tử đằng
Tên thường gọi | Hoa tử đằng ( với tử là màu tím, đằng là dây leo ) |
Tên gọi khác trong Tiếng Việt | Dây sắn tía, hoa chu đằng, hoa đằng la, … |
Tên Tiếng Anh | Chinese wisteria ( tử đằng Trung Quốc ) |
Tên gọi khác tại một số quốc gia, lãnh thổ, khu vực, dân tộc, bộ lạc, … | |
العربية ( tiếng Ả Rập ): وستارية صينية Azərbaycan dili ( tiếng Azerbaijan ): Çin filbaharı български ( tiếng Bungaria ): Китайска глициния čeština ( tiếng Séc ): vistárie čínská dansk ( tiếng Đan Mạch ): Kinesisk Blåregn Deutsch ( tiếng Đức ): Chinesische Wisteria eesti ( tiếng Estonia ): Hiina sinivihm Euskara ( tiếng Basque ): Txinako glizina فارسی ( tiếng Ba Tư ): گلیسین suomi ( tiếng Phần Lan ): Kiinansinisade galego ( tiếng Galicia ): Glicinia chinesa hrvatski ( tiếng Croatia ): Kineska glicinija hornjoserbsce ( tiếng Thượng Sorb ): Módry kićenc magyar ( Tiếng Hungary ): Lilaakác հայերեն ( tiếng Armenia ): Վիստերիա չինական 日本語 ( tiếng Nhật ): シナフジ ქართული ენა ( tiếng Gruzia ): ცისვაზი Nederlands ( tiếng Hà Lan ): Chinese blauweregen polski ( tiếng Ba Lan ): Glicynia chińska русский ( tiếng Nga ): Глициния китайская српски језик / srpski jezik ( tiếng Serbia ): Кинеска глицинија svenska ( tiếng Thụy Điển ): Blåregn Türkçe ( tiếng Thổ Nhĩ kỳ ): Çin mor salkımı украї́нська мо́ва ( tiếng Ukraina ): Ґліцинія китайська 中文 ( Trung văn ): 紫藤 中文(中国大陆): 紫藤 中文(台灣): 紫藤 | |
Danh pháp khoa học ( hiện tại ) | Wisteria sinensis (Sims) Sweet |
Danh pháp đồng nghĩa | Glycine sinensis Sims |
Millettia chinensis Benth. | |
Rehsonia sinensis (Sims) Stritch | |
Bộ thực vật | Đậu ( Fabales ) |
Họ thực vật | Đậu ( Fabaceae ) |
Chi thực vật | Wisteria |
Nguồn gốc | Trung Quốc, thuộc các tỉnh Quảng Tây, Quý Châu, Hà Bắc, Hà Nam, Hồ Bắc, Thiểm Tây và Vân Nam |
Về đặc điểm, tử đằng ( với “tử” là màu tím, “đằng” là dây leo ) thuộc loại cây thân leo hóa gỗ, vì không có móc hay tua cuốn để bám nên giống quấn chung quanh vật thể theo chiều ngược kim đồng hồ, cành mềm, sống lâu năm, loài có thể leo cao đến 20 m khỏi mặt đất và lan rộng đến 10 m theo chiều ngang. Thân cây màu nâu, dễ uốn tròn, phát triển nhanh, nhiều cành nhánh trông hơi giống cây sắn dây.Lá tử đằng mọc đối, dài từ 10 đến 30 cm, lá kép lông chim lẻ 9 – 13 lá chét với mỗi lá dài từ 2 – 6 cm, hình trứng thuôn dài, màu lá xanh bóng. Lá mềm mỏng trông hơi giống lá cây dâu da, mép nguyên. Hoa mọc thành chùm rủ xuống dài từ 10 – 80 cm rất giống muồng hoàng yến nhưng không hề có màu vàng mà là màu tím, hồng hoặc trắng. Quả đậu dẹt, mượt, màu nâu, dài từ 5 – 10 cm. Bên trong chứa từ 3 đến 5 hạt màu nâu, phẳng và tròn dài, đường kính khoảng 1 cm. Quả chín tự mở để phóng thích hạt, vỏ thường tồn tại sang tận mùa đông.
Sở dĩ nói hoa tử đằng độc lạ vì rất ít người có thể nhìn thấy trực tiếp loài cây này ra hoa, nhất là với những cây nhân giống từ hạt. Phần lớn trong chúng ta đa phần sẽ thưởng thức hoa qua báo đài hay phim tài liệu chứ chưa biết thực hư thế nào. Nhưng nếu có dịp nhìn tận mắt, chắc chắn bạn sẽ không khỏi trầm trồ trước vẻ đẹp huyền bí của hoa tử đằng đâu.
Tài liệu tham khảo
- Eucalyptus deglupta – Wikipedia Tiếng Việt
- Eucalyptus deglupta – Wikipedia Tiếng Anh
- Dinteranthus – Wikipedia Tiếng Anh
- Welwitschia – Wikipedia Tiếng Anh
- Adenium obesum – Wikipedia Tiếng Anh
- Wisteria sinensis – Wikipedia Tiếng Anh