Sửa chính tả và điều chỉnh lại nội dung: 21/3/2025;
Cây ngân hạnh hay còn gọi là cây bạch, bạch quả, áp cước tử, công tôn thụm, … tên tiếng Anh là maidenhair tree (danh pháp khoa học là Ginkgo biloba L.) là một loài thực vật có hoa thuộc Họ bạch quả Ginkgoaceae có nguồn gốc từ Đông Á. Đây là loài còn tồn tại đến nay trong bộ Bạch quả Ginkgoales, xuất hiện lần đầu tiên cách đây hơn 290 triệu năm và hồ sơ hóa thạch cho thấy nó rất giống với loài còn sống, thuộc chi Ginkgo, có niên đại từ kỷ Trung Jura khoảng 170 triệu năm trước (Sun, W. 1998. “Ginkgo biloba“. IUCN Red List of Threatened Species). Cây này được trồng vào giai đoạn đầu của lịch sử loài người và hiện vẫn được trồng phổ biến.



Mô tả cây ngân hạnh
Bạch quả là một cây to, cao 20 – 30m, thân phân thành cành dài, gần như mọc vòng, trên cành có những cành nhánh ngắn, mang lá có cuống. Phiến lá hình quạt, mép lá phía trên tròn, nhắn, giữa hơi lõm, chia phiến lá thành hai thùy. Gần lá phân nhánh theo hướng rẽ đôi. Quả hạch, kích thước bằng quả mận, thịt màu vàng, có mùi bơ khét rất khó chịu.
Thông tin thêm
1. Phân bố, thu hái và chế biến
Cây bạch quả – Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi (đã sửa chính tả):
Nguồn gốc ở Trung Quốc và chỉ thấy trống ở Trung Quốc, một ít ở Nhật Bản. Pételot (1954) nói có thấy ở bắc Việt Nam mọc rải rác trong một số vườn hoa và quanh một số ngôi chùa để làm cảnh. Nhưng thực tế qua mấy chục năm chúng tôi không tìm thấy. Hỏi nhiều nhà thực vật danh tiếng cũng đều nói chưa gặp. Tại các hiệu thuốc, bạch quả thuộc loại ít dùng. Thường chỉ dùng quả và nhân. Gần đây y học phương Tây nghiên cứu dùng lá. Những lá bạch quả dùng để nghiên cứu lúc đầu nhập của Nhật Bản và Nam Triều Tiên. Theo tạp chí La presse medicale 1986, 15, 31, lá bạch quả được dùng chế những sản phẩm bạch quả của Pháp được trồng và thu hải ở gần Bordeaux. Sấy khô đóng bao chuyển về nơi chế biến sản phẩm bạch quả.
2. Thành phần hóa học
Cây bạch quả – Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi (đã sửa chính tả):
Nhân bạch quả chứa 5,3% protein, 1,5% chất béo, 68% tinh bột, 1,57% tro, 6% đường. Vỏ quả chứa axit ginkgolic, bilobol và ginnol.
Lá bạch quả chứa hai loại hoạt chất: Các hợp chất flavonoid và các terpen.
Các hợp chất flavonoid (ginkgo flavonglycoside) là những hợp chất trong đó phần aglycon là một flavonol (quercetin, kaempferol và isorhamnetin), phần đường là glucose và rhamnose. Ngoài ra còn có một ít proanthocyanidin.
Nhóm các terpen gồm có ginkgolide (là những ditecpen) và bilobalide (một sesquiterpen) có vị đắng. Ngoài hai loại hoạt chất trên, lá bạch quả còn chứa một số axit hữu cơ như hydroxykynurenic, kynurenic, parahydroxybenzoic, vanillic.


Công dụng và liều dùng bạch quả
Theo tài liệu cổ, bạch quả khí ôn, vị ngọt, hơi đắng. Tính chất thu sáp, bạch quả ăn chín thời ôn mà ích khí, ích phổi, tiêu được đờm, trừ được hen, dẹp được họ, khỏi được chứng hư tiểu tiện, hết được chứng khú hư, bạch đới.
Bạch quả ăn sống giáng (hạ) được đờm, tỉnh được say rượu, tiêu được độc, sát được trùng.
Nhưng không nên ăn nhiều vì tính nó thu liễm quá mạnh, nên hay sinh chứng đẩy tức khó chịu.
Nhân bạch quả ngày dùng 10 – 20g, bóc bỏ vỏ, dùng dưới dạng sắc hay nướng chín, tán bột.
Thịt quả có độc, không ăn sống được. Phải ép bỏ dầu, để lâu trên một năm mới dùng. Ngày dùng 3 – 4 quả. Dùng riêng hay phối hợp với nhiều vị thuốc khác.
Đơn thuốc có bạch quả dùng trong nhân dân:
– Chữa cảm lạnh, họ có đờm, có khi thở suyễn, cổ có tiếng khò khè: Bạch quả 7 quả nướng chín, cùng với lá ngải cứu. Dùng lá ngải là như cái tổ, rồi mỗi bạch quả cho vào một tổ lá ngải, lại bọc giấy ướt xung quanh rồi đem nướng cho thơm, bỏ hết giấy, bỏ hết lá ngải, chỉ ăn nguyên bạch quả. Ngày 3 – 4 quả như vậy. (Trích trong Bí uẩn phương).
– Bạch quả định suyển thang: Bạch quả 21 quả sao vàng, ma hoàng 12g, tô tử 8g, khoản đông hoa, chế bán hạ, tang bạch bì đều dùng mật sao, các vị đều 8g, hạnh nhân bỏ vỏ và đầu nhọn, hoàng cầm sao qua, đều 6g, cam thảo 4g. Nước 600ml. Sắc ba lần. Gạn lấy nước, chia uống trong ngày. (Nhiếp Sinh Phương).
– Chữa đi đái luôn, tiểu tiện quá nhiều, tiểu tiện trắng đục: Bạch quả 10 quả, 5 để sống. 5 để chín. Gom cả hai thứ vào mà ăn trong ngày.

Bài thuốc sử dụng ngân hạnh
Ngân hạnh thường được sử dụng làm bổ phổi, làm dịu các cơn hen và tăng cường khả năng sinh lý
1. Chữa cảm lạnh, ho hen, có có đờm, khò khè
Sử dụng ngân hạnh bọc trong lá Ngải cứu nướng chín, dùng ăn. Mỗi ngày ăn 3 – 4 hạt.
2. Chữa mộng tinh, di tinh
Sử dụng ngân hạnh 3 – 5 hạt, đun sôi với rượu, dùng uống liên tục trong 4 – 5 ngày.
3. Chữa tiểu tiện nhiều, nước tiểu trắng đục, đi tiểu thường xuyên
Dùng ngân hạnh sống 10 hạt, 5 hạt để sống, 5 hạt nướng chín, trộn đều, dùng ăn trong ngày.
4. Chữa độc sơn gây lở, sưng, ngứa
Sử dụng lá ngân hạnh là lá Kim ngân, mỗi vị phân lượng bằng nhau, đun nước dùng rửa, vệ sinh chỗ dính sơn.
5. Điều trị khí hư, huyết trắng
Sử dụng ngân hạnh, Khiếm thực, Sơn dược, Xa tiền tử, mỗi vị đều 9 g, sắc thành thuốc, chia thành 2 lần dùng uống trong ngày.
6. Chữa viêm phế quản mạn tính, hen phế quản, ho có nhiều đờm, làm dịu phổi
Sử dụng hạt ngân hạnh (giã nhỏ) 16 g, Ma hoàng, Cam thảo sống, Hoàng cầm, mỗi vị đều 8 g, Bán hạ chế, Khoản đông hoa, võ rễ Dâu, Hạnh nhân, Tô tử, mỗi vị đều 12 g, sắc thành thuốc, dùng uống.
7. Chữa bạch đới, khí hư ra nhiều
Sử dụng ngân hạnh 1 hạt, nghiền nát. Lại dùng một quả trứng gà dùi một lỗ nhỏ, nhồi thuốc vào, mang đi hấp chín, dùng ăn.
8. Chữa mộng tinh, di tinh, đái dắt, sức lực suy yếu
Dùng ngân hạnh 12 g, Đậu ván trắng 63 g, lõi thân và cành Hướng dương 16 g, sắc lấy nước, gia thêm đường, dùng uống.
9. Chữa đái són
Sử dụng ngân hạnh sao vàng, mỗi tuổi 1 hạt (nhiều nhất không quá 7 hạt), bỏ phần vỏ cứng, giã nát. Mỗi buổi sáng uống với nước sữa đậu nành pha đường. Uống liên tục sẽ có tác dụng.
10. Điều trị di tinh
Sử dụng ngân hạnh 9 g, giã nhỏ, Mâm xôi 6 g, Khiếm thực 15 g, Tang phiêu diêu (tổ Bọ ngựa) 6 g, sắc thành thuốc, dùng uống.
11. Chữa đại tiện ra máu
Sử dụng ngân hạnh 15 g, giã nhỏ, Địa du 15 g, cây Dành dành 6 g, sắc thành thuốc, dùng uống mỗi ngày sáng và chiều.
12. Điều trị lở ngứa đầu mặt
Sử dụng ngân hạnh sống 10 hạt, giã nát, dùng bôi lên chỗ ngứa.
13. Điều trị váng đầu, chóng mặt
Sử dụng ngân hạnh 3 hạt, Thiên ma 3 g, cùi Nhãn 8 quả, sắc thành thuốc, dùng uống vào buổi sáng.
14. Chữa mụn hạt cơm, mụn to không nhân
Dùng ngân hạnh 10 hạt, Ý dĩ 70 g, nấu cùng đường phèn, dùng ăn.
15. Chữa đêm đái dầm
Sử dụng ngân hạnh 5 hạt, sao chín, bỏ vỏ, Phúc bồn tử 10 g, bong bóng lợn 100 – 150 g, rửa sạch, thái miếng, nấu chín, dùng ăn mỗi ngày.
16. Sử dụng bồi bổ cho người phế thận suy yếu
Dùng ngân hạnh 9 hạt rang chín dùng ăn hoặc nấu chè sâm, dùng ăn.
17. Chữa ho có đờm, dùng bổ phế
Sử dụng ngân hạnh (bóc vỏ ngoài) 200 g, Hồng táo 100 g bỏ hạt thái mỏng. Đun Ngân hạnh cùng 1 lít nước đến khi Ngân hạnh có màu trong suốt thì cho Hồng táo, đường trắng 150 g vào khuấy đều, nấu thành chè, dùng ăn.
18. Điều trị viêm họng, viêm họng hạt, viêm mũi dị ứng
Sử dụng ngân hạnh (bỏ mầm hạt), Bắc sa sâm, Ngọc trúc, Hạnh nhân, mỗi vị đều 15 g, Mạch môn đông 9 g, 60 g thịt lợn nạc.
Dùng Sa sâm, Mạch môn, Ngọc trúc sắc lấy nước, bỏ bã. Lại cho Ngân hạnh, thịt lợn hầm chín, nêm thêm gia vị, dùng ăn. Mỗi tuần sử dụng 2 – 3 lần.
19. Hỗ trợ ngăn ngừa tóc bạc
Sử dụng ngân hạnh 30 hạt, Hà thủ ô 150 g, Vừng đen 150 gm Đậu đen 250 g. Mang các loại dược liệu sao nóng, tán thành bột mịn. Mỗi lần dùng 30 g, hòa với nước sôi, dùng uống.
20. Điều trị tiểu đường
Sử dụng ngân hạnh, Lá ổi, mỗi vị 15 g, Râu ngô 30 g, sắc với 2 lít nước trong 15 phút, dùng uống trong ngày. Mỗi ngày uống một thang.
Lưu ý: Bài thuốc không được sử dụng cho người bệnh táo bón.
21. Chữa mất ngủ, khó ngủ, thần kinh suy nhược, tiểu dắt về đêm
Sử dụng ngân hạnh, Khiếm thực, mỗi vị 20 g, Gạo tẻ, Đậu đen, mỗi vị 40 g, đun sôi đến khi nhừ, nêm thêm gia vị, dùng ăn khi còn nóng.
Lưu ý: Người tỳ hư tiêu khát, tiêu chảy nên thay Đậu đen bằng Ý dĩ để không làm ảnh hưởng đến sức khỏe.
Lưu ý khi sử dụng cây ngân hạnh
- Người có thực tà cấm dùng (theo Trung Dược Đại Từ Điển).
- Ăn nhiều gây nghẽn khí phong động. Trẻ con ăn nhiều phát kinh gây nôn ói. Ăn cùng với cá chình gây ra chứng nhuyễn phong (theo Nhật Dụng Bản Thảo).
- Ăn nhiều gây chướng bụng, đầy hơi (theo Cương mục).
- Thịt ngân hạnh có độc, không được dùng nhiều. Hạt Ngân hạnh có độc nhẹ, không dùng nhiều đặc biệt là trẻ em. Ăn quá nhiều có thể gây ngộ độc, gây ngộ độc, thổ ta, tím xanh, co rút, hôn mê, trường hợp nghiêm trọng có thể bị tê liệt hô hấp gây tử vong (theo Trung dược học).
Địa chỉ bán cây giống ngân hạnh uy tín ?
Địa chỉ: Ngách 68/45, ngõ 68, đường Nguyễn Văn Linh, phường Long Biên, thành phố Hà Nội.
- Quý khách xin vui lòng liên hệ với Cây cảnh Hải Đăng để được các chuyên viên của chúng tôi tư vấn lựa chọn sản phẩm cây giống ngân hạnh phù hợp.
- Chúng tôi sẽ chụp ảnh sản phẩm cho quý khách nếu có yêu cầu.
- Chúng tôi sẽ kiểm tra kỹ hàng hóa đảm bảo chất lượng và đúng quy cách trước khi giao.
- Quý khách ở xa vui lòng tiến hành chuyển khoản trước. Nếu quý khách ở nội thành có thể áp dụng ship nhanh với chi phí 30,000 VNĐ một lần ship.