Nghệ cô đơn hay còn gọi là nghệ độc thân được dùng theo kinh nghiệm dân gian để chữa tụ máu, bầm dập, đau dạ dày, … nhưng khi dùng cây thuốc này cần phải hết sức cẩn trọng.

Nghê cô đơn ( nghệ độc thân, nghệ trắng ) là cây gì?
Nghệ trắng còn có tên khác là nghệ độc thân, nghệ sùi, ngải mọi, ngải trắng là cây thuộc họ gừng Zingiberaceae và có tên khoa học là Curcuma aromatica Salisb. Cây có nhiều đặc điểm gần giống với cây nghệ vàng, chiều cao cây chừng 40 – 70cm, lá rộng hình giáo, nhẵn ở mặt trên, có lông mềm mượt ở mặt dưới.
Đặc điểm khá nổi bật của cây này là có cụm hoa mọc từ gốc rất đẹp mắt, cụm hoa gồm một nón vẩy lõm, lợp lên nhau, hoa màu tím ở phiến ngoài của tràng hoa, màu vàng trên phiến giữa; phiến này lớn hơn nhiều so với phiến ngoài. Chiều cao của cụm hoa chừng 25 – 30cm.
Khác với nhiều cây thuộc họ gừng, củ cây nghệ trắng có kích thước khá lớn và ít phân nhánh.

Thành phần hóa học của nghê cô đơn ( nghệ độc thân)
Bộ phận chính được dùng của nghệ độc thân chính là củ. Người ta lấy củ để chiết xuất tinh dầu hoặc dùng để làm thuốc. Tinh dầu nghệ trắng thường được dùng trong ngành công nghiệp hóa – mỹ phẩm, thực phẩm.
Cao Bằng là nơi tiến hành trồng cây nghệ trắng ở diện rộng để nhằm mục đích trưng cất tinh dầu, người ta đã phân tích được các thành phần chủ yếu như sau:
Borneol: 53%; Camphor: 16,61%; Limonene: 7,78%; Byclo 3.1 %; Alpha-limonene diepoxy: 2,34%;Terpineol: 1,42% … Còn lại các hợp chất thuộc nhóm Sesquiterpenoid chiếm trên 10% trọng lượng tinh dầu.