Sửa chính tả và điều chỉnh lại nội dung: 21/3/2025;
Màng tang hay sơn kê tiêu, tên tiếng Anh là aromatic litsea, may chang (danh pháp khoa học là Litsea cubeba (Lour.) Pers.) là cây bụi hoặc thường xanh, cao 5 – 12m, thuộc họ Nguyệt quế Lauraceae. Nó là loài bản địa khu vực Đông Nam Á đại lục, các đảo miền tây Malesia, Bangladesh, Nepal, miền bắc Ấn Độ, Trung Quốc và Nhật Bản.



Lá và quả màng tang dùng để chiết tinh dầu, nhưng tinh dầu lá màng tang chất lượng thấp. Gỗ màng tang có thể làm đồ nội thất, mỹ nghệ. Một số bộ phận của cây được dùng làm thuốc.
Quả màng tang chứa 3 – 5% tinh dầu. Tinh dầu màng tang chủ yếu là citral, chiếm 70 – 85%. Tinh dầu màng tang chủ yếu được sản xuất tại Trung Quốc với sản lượng ước tính 500 – 1.500 tấn mỗi năm. Loại tinh dầu này được dùng làm chất thơm, ví dụ trong xà phòng bánh. Đây cũng là một nguồn nguyên liệu trong công nghiệp hóa chất để tổng hợp vitamin A và một số chất khác.
Mô tả cây màng tang
Cây gỗ nhỏ hoặc nhỡ, cao khoảng 5 – 8m. Thân non vỏ xanh, có khía dọc và lỗ bì, sau già có màu nâu xám; cành hình trụ, màu xám, nhỏ và mềm. Lá mọc so le, hình mũi mác, dài khoảng 10cm, rộng 1,5 – 2,5cm, dày, gốc thuôn, đầu nhọn, mặt trên màu xanh lục, mặt dưới xám sau chuyển màu đen, mép nguyên; cuống lá mảnh, dài 1 – 1,2cm; gân nổi rõ.
Hoa nhỏ khác gốc, màu vàng nhạt, mọc thành chùm gồm nhiều tán đơn ở nách lá, cuống chung dài 0,8 – 1cm, mỗi tán có 4 – 6 hoa. Lá bắc 4, khum, nhẵn ở mặt ngoài, có lông ngắn ở mặt trong. Bao hoa có ống ngắn, 6 thùy gần bằng nhau xếp 2 hàng. Hoa đực có 9 nhị, 6 cái ở ngoài dài 2mm, bao phấn thuôn dẹt, chỉ nhị mảnh, có lông ở gốc, 3 cái phía trong thụt, chỉ nhị có lông tuyến. Hoa cái có bầu hình trứng, nhẵn. Quả mọng hình tròn hay hình trứng, khi chín màu đen, mùi rất thơm. Cây ra hoa tháng 2 – 3, có quả tháng 7 – 8.
Thông tin thêm
1. Phân bố, thu hái và chế biến
Cây mọc hoang dại ở khắp vùng rừng núi cao lạnh hay mát như Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang. Khoảng thời gian trở lại đây nhân dân ta bắt đầu khai thác quả để cất tinh dầu. Một số nơi đã đặt vấn đề trồng để bảo đảm nguồn thu nguyên liệu lâu dài. Trống bằng hạt vào mùa đông và mùa xuân. Mùa hoa: tháng 1 – 3, mùa quả: tháng 4 – 6.
Để làm thuốc, người ta hái quả như để cất tinh dầu. Ngoài ra còn dùng rễ. Rễ đào về rửa sạch, thái mỏng phơi hay sấy khô.
2. Thành phần hóa học
Cây màng tang – Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi (đã sửa chính tả):
Quả chứa 2 – 6% tinh dầu. Một số địa phương cho tới 10 -15% tinh dầu. Tinh dầu màu vàng nhạt, tỷ trọng d15o 0,8925 – 0,9068; n20oD 1,4785 – 1,4864, (α)D = 5-9o45. Thành phần chủ yếu gồm 70-90% citral. Ngoài ra còn methylheptenone. Bã sau khi cất tinh dầu còn có 38% chất dầu béo (Trung Quốc kinh tế thực vật chí 1961, 1338, 753).
Quả sau khi cất tinh dầu còn chứa 40% dầu béo và 2% ete.
Vỏ rễ chứa 0,2 – 1,2% tinh dầu, tỷ trọng d15o 0,860 – 0,905; n20oD 1,4772, -(α)D = 17,21-21o. Thành phần chủ yếu của tinh dầu gồm 10% citral, 8 – 12% citronellol.
Lá chứa 0,2 – 0,4% tinh dầu, d15o 0,899 – 0,904; n20oD 1,4688, (α)D = 12-47o, thành phần chủ yếu gồm 20 – 35% cineol, ngoài ra còn các hợp chất aldehyde khoảng 6 – 22%, ancol 20 – 25%.
Hoa chứa tinh dầu có d20o 0,8788; n20oD 1,4753, (α)D = -6o21. Trong tinh dầu có khoảng 37,36% hợp chất aldehyde.
Công dụng theo y học cổ truyền
Màng tang có tính ấm, vị cay, đắng, có mùi như sả, có tác dụng tán phong hàn, ôn trung hạ khí, trừ thấp giảm đau, kiện vị tiêu thực.
Trong đông y, rễ được dùng trong chữa ngoại cảm, nhức đầu, đau dạ dày; phong thấp đau nhức xương, đau thắt lưng, đòn ngã tổn thương; đầy hơi; sản hậu ứ trệ bụng đau, rối loạn kinh nguyệt. Quả dùng trị ăn uống không tiêu, đau dạ dày. Lá dùng ngoài trị nhọt, viêm mủ da, viêm vú và trị rắn cắn.
Liều dùng: Rễ 15 – 30g, dạng thuốc sắc; quả 3 – 9g, dạng thuốc sắc; lá tươi dùng giã nát đắp ngoài.
Bài thuốc từ cây màng tang
1. Chữa ngoại cảm, tê thấp đau nhức xương
Rễ, thân Màng tang 15 – 30g, sắc uống.
2. Chữa rắn cắn
Rễ 50g rửa sạch, giã nhỏ, thêm nước, gạn uống, dùng bã đắp ngoài. Thường cùng với quả xuyên tiêu, tán bột rắc vào vết cắn.
3. Chữa kém ăn, mất ngủ, phụ nữ suy yếu sau sinh
Rễ Màng tang, rễ Ba Chẽ, mỗi vị 100g tươi hoặc 60g khô. Thái nhỏ, sắc với 400ml nước còn 100ml, chia 2 lần uống trong ngày.
4. Chữa tiêu chảy, ngộ độc
Rễ Màng tang, vỏ cây ngãi, rễ xương rắn. Sao vàng, sắc uống.
5. Chữa cảm lạnh, nấc không dứt
Màng tang, Riềng ấm, đồng lượng. Tán thành bột, mỗi lần uống 4g, ngày 3 – 4 lần, chiêu với nước nóng thêm chút giấm.
6. Chữa ngạt mũi
Quả Màng tang 20g, lá Bạc Hà 12g, hoa Kinh Giới 6g. Phơi khô, tán thành bột mịn, trộn với mật làm viên hoàn bằng hạt ngô, uống hoặc ngậm mỗi lần 1 viên.
7. Đau bụng kinh niên, đầy hơi tiêu chảy
Quả Màng tang, rễ xuyên tiêu, rễ cúc áo hoa vàng, rễ kim sương, rễ chanh, đồng lượng, nấu thành cao lỏng, uống.
8. Chữa tỳ vị hư mãn, hàn khí thương công ư tâm
Màng tang, cao lương khương, nhục Quế, Đinh Hương, hậu phác (sao nước gừng), Cát Cánh, Trần Bì, tam lăng, Cam Thảo mỗi vị 45g, Hương Phụ 90g. Nghiền thành bột, mỗi lần sắc 12g bột với 3 lát Gừng và 1 bát nước, tới khi còn 7/10, uống cả bã.
9. Viêm vú cấp tính
Lá Màng tang tươi, dầm nát trong nước vo gạo, đắp ngoài.
Địa chỉ bán cây màng tang tại Hà Nội uy tín ?
Địa chỉ: Ngách 68/45, ngõ 68, đường Nguyễn Văn Linh, phường Long Biên, thành phố Hà Nội.
- Quý khách xin vui lòng liên hệ với Cây cảnh Hải Đăng để được các chuyên viên của chúng tôi tư vấn lựa chọn sản phẩm cây giống màng tang phù hợp.
- Chúng tôi sẽ chụp ảnh sản phẩm cho quý khách nếu có yêu cầu.
- Chúng tôi sẽ kiểm tra kỹ hàng hóa đảm bảo chất lượng và đúng quy cách trước khi giao.
- Quý khách ở xa vui lòng tiến hành chuyển khoản trước. Nếu quý khách ở nội thành có thể áp dụng ship nhanh với chi phí 30k một lần ship.