Hoa cẩm chướng đẹp nhiều màu sắc.
Bản chỉnh sửa gần nhất: 21/7/2021.
A. Hình ảnh hoa cẩm chướng
B. Phân loại và gọi tên
Tên thường gọi | Hoa cẩm chướng |
Tên gọi khác trong Tiếng Việt | Hoa cẩm nhung, hương thạch trúc, hoa tiễn nhung, hoa lạc dương, khang nãi hinh, sư đầu thạch trúc, xạ hương thạch trúc, đại hoa thạch trúc, hạ lan thạch trúc |
Tên Tiếng Anh | Carnation, clove pink, gillyflower |
Tên gọi khác tại một số quốc gia, lãnh thổ, khu vực, dân tộc, bộ lạc, … | |
Afrikaans ( tiếng Afrikaans ): Angelier العربية ( tiếng Ả Rập ): قرنفل شائع Azərbaycan dili ( tiếng Azerbaijan ): Bağ qərənfili български ( tiếng Bungaria ): Карамфил; Градински карамфил català ( tiếng Catalunya ): Clavell čeština ( tiếng Séc ): hvozdík zahradní Cymraeg ( tiếng xứ Wales ): penigan pêr dansk ( tiếng Đan Mạch ): Havenellike Deutsch ( tiếng Đức ): Landnelke; Edelnelke; Gartennelke Ελληνικά ( tiếng Hy Lạp ): Γαριφαλιά español ( tiếng Tây Ban Nha ): Clavel eesti ( tiếng Estonia ): Aednelk Euskara ( tiếng Basque ): Krabelin kultibatu فارسی ( tiếng Ba Tư ): میخک قرنفلی suomi ( tiếng Phần Lan ): Tarhaneilikka français ( tiếng Pháp ): Œillet commun Nordfriisk ( tiếng Bắc Friesland ): Neegelk galego ( tiếng Galicia ): Caraveleira עברית ( tiếng Hebrew ): ציפורן הקרינפול हिन्दी ( tiếng Hindi ): डायनथस कैरीओफ़िलस hrvatski ( tiếng Croatia ): Pravi karanfil hornjoserbsce ( tiếng Thượng Sorb ): Zahrodna nalika magyar ( Tiếng Hungary ): Kerti szegfű հայերեն ( tiếng Armenia ): Ռեմոնտանտ մեխակներ Bahasa Indonesia ( tiếng Indonesia ): Anyelir íslenska ( tiếng Iceland : Nellika Italiano ( tiếng Ý ): Garofano comune 日本語 ( tiếng Nhật ): カーネーション Basa Jawa ( tiếng Java ): Anyelir Taqbaylit ( tiếng Kabyle ): Inɣerfel imezdi 한국어 ( tiếng Hàn ): 카네이션 Kernowek ( tiếng Cornwall ): kurunik lietuvių kalba ( tiếng Litva ): Tikrasis gvazdikas latviešu ( tiếng Latvia ): dārza neļķes македонски ( tiếng Macedonia ): Градинарски каранфил മലയാളം ( tiếng Malayalam ): ഡയാന്തസ് കാരിയോഫില്ലസ് Bahasa Melayu ( tiếng Mã Lai ): Bunga teluki Aztecan ( ngữ tộc Nahua ): Caxtillān xōchitl Bân-lâm-gú ( tiếng Mân Nam ): Chián-jiông-hoe norsk bokmål ( tiếng Na Uy – ngôn ngữ viết bokmål ): Hagenellik नेपाली ( tiếng Nepal ): कार्नेसन Nederlands ( tiếng Hà Lan ): Tuinanjer polski ( tiếng Ba Lan ): Goździk ogrodowy پنجابی ( tiếng Punjab ): کارنیشن português ( tiếng Bồ Đào Nha ): Cravo; Craveiro Runa Simi ( ngữ hệ Quechua ): Kapiqantu limba română ( tiếng România ): Garoafă русский ( tiếng Nga ): Гвоздика садовая Sardu ( tiếng Sardegna ): Gravellu Sicilianu ( tiếng Sicilia ): Galòfaru srpskohrvatski / српскохрватски ( tiếng Serbia-Croatia ): Karanfil slovenčina ( tiếng Slovak ): klinček záhradný Shqip ( tiếng Albania ): Karafili svenska ( tiếng Thụy Điển ): Trädgårdsnejlika தமிழ் ( tiếng Tamil ): கானேசன் Tagalog ( tiếng Tagalog ): Klabel Türkçe ( tiếng Thổ Nhĩ kỳ ): Bostan karanfili украї́нська мо́ва ( tiếng Ukraina ): Гвоздика садова 吴语 ( tiếng Ngô ): 康乃馨 粵語 ( tiếng Quảng Đông ): 石竹 中文 ( Trung văn ): 石竹,洛阳花,康乃馨, 康乃馨,香石竹 中文(中国大陆): 康乃馨 中文(简体): 康乃馨 中文(繁體): 康乃馨 中文(香港): 康乃馨 中文(新加坡): 康乃馨 中文(台灣): 康乃馨 | |
Danh pháp khoa học ( hiện tại ) | Dianthus caryophyllus L. |
Danh pháp đồng nghĩa | Dianthus acinifolius Schur |
Dianthus arbuscula Lindl. | |
Dianthus arrectus Dumort. | |
Bộ thực vật | Cẩm chướng ( Caryophyllales ) |
Họ thực vật | Cẩm chướng ( Caryophyllaceae ) |
Chi thực vật | Dianthus |
Nguồn gốc | D. caryophyllus rất có thể có nguồn gốc từ Địa Trung Hải ( Mediterranean ) nhưng phạm vi chính xác hiện chưa rõ do sự trồng và nhân giống rộng rãi trong 2000 năm qua |
Cẩm chướng mọc hoang được tìm thấy nhiều ở các quốc gia Địa Trung Hải như Croatia, Albania, Hy Lạp, Ý ( bao gồm cả Sicily và Sardinia ) và Tây Ban Nha.
C. Từ nguyên học
Cẩm chướng ( carnation ) đã được nhắc đến trong văn học Hy Lạp cách đây 2.000 năm trước. Thuật ngữ Dianthus được đặt ra bởi nhà thực vật học người Hy Lạp Theophrastus, có nguồn gốc từ các từ Hy Lạp cổ δῖος ( dios, “of Zeus”, của thần Dớt ) và ἀνθός ( anthos, “flower”, loài hoa ) ( chưa rõ nguồn ).
Tên “Carnation” ( cẩm chướng ) được cho là xuất phát từ tiếng Latin corona-ae, hay “wreath, garland, chaplet, crown” trong Tiếng anh, gọi chung là vòng hoa đội đầu hay vương miện, một trong những loài hoa gắn liền với trang phục và nghi thức của người Hy Lạp và La Mã; hoặc có thể là từ tiếng Latinh caro ( sở hữu carnis ), “flesh”, tức xác thịt, dùng để chỉ màu sắc tự nhiên ( natural colour ) của hoa, hoặc trong biểu tượng Cơ đốc giáo ( Christian iconography ) incarnatio, “incarnation”, mặc lấy xác thịt, biểu thị Đức Chúa Trời đến trong xác thịt dưới hình hài Đức Chúa Giêsu.
Một câu chuyện thần thoại có giải thích về cái tên trên chính là nữ thần Diana đã đến gặp một thiếu niên chăn cừu ( shepherd boy ) và nảy sinh cảm tình với cậu. Nhưng phía chàng trai, vì một lý do nào đó, đã thẳng thừng từ chối cô. Tức giận, Diana đã xé toạc đôi mắt cậu ta ra và ném xuống đất, nơi chúng dần nảy mầm thành những bông hoa cẩm chướng như ngày nay.
Carl Linnaeus đã mô tả về hoa cẩm chướng ( carnation ) trong một tập của cuốn Species Plantarum do ông viết vào năm 1753, với cái tên là Dianthus caryophyllus.
Mặc dù cái tên “carnation” ban đầu chỉ được áp dụng cho Dianthus caryophyllus, nhưng càng về sau lại càng thấy được dùng để gọi tên các loài khác trong chi Dianthus, nhất là các giống lai giữa D. caryophyllus và các loài khác cùng chi.
D. Đặc điểm hoa cẩm chướng
Cẩm chướng là cây thân thảo, sống lâu năm và mọc cao đến 80 cm. Lá màu xanh xám nhạt đến xanh lam, thon, dài tới 15 cm. Hoa mọc đơn độc hoặc thành cụm xim ( cyme ) lên đến 5 bông, đường kính 3 – 5 cm, mùi thơm dịu. Màu hoa tự nhiên ban đầu là màu tím hồng sáng, qua bàn tay con người thì các giống cây trồng ( cultivar ) có màu đỏ, trắng, vàng, xanh dương và xanh lá cây, hay màu trắng với một số biến thể ( variation ) có sọc màu đã dần dần xuất hiện. Hoa lưỡng tính ( hermaphrodite flower ), đối xứng xuyên tâm ( radial symmetry ). Đài hoa 4 – 6, hình trứng, vảy nhọn.
E. Trồng trọt và sử dụng
Cẩm chướng yêu cầu đất thoát nước tốt, từ trung tính đến hơi kiềm, cùng lượng ánh sáng đầy đủ. Nhiều giống cây trồng ( cultivar ) đã được tuyển chọn để trồng vườn; các ví dụ điển hình có thể kể ra bao gồm “Gina Porto”, “Helen”, “Laced Romeo” và “Red Rocket”. Hương thơm ( fragrance ) của chúng trong lịch sử từng được sử dụng cho giấm ( vinegar ), bia, rượu, nước sốt và salad.
Việc lai giữa 2 loài là Dianthus caryophyllus L. với Dianthus capitatus sẽ cho ra một con lai có khả năng kháng lại bệnh héo xanh do vi khuẩn ( bacterial wilt ) Paraburkholderia caryophylli. Tuy nhiên, con lai này lại cho hoa kém hấp dẫn hơn và do đó cần phải nhân giống và lai ngược dòng ( backcrossing ) nhiều lần để cải thiện sắc hoa.
Những giống cẩm chướng không có mùi thơm thường được nam giới coi là Boutonnières ( tiếng Pháp: [butɔnjɛʁ]; hoa cài áo, thường được mặc trên ve áo của texudo hoặc áo vét ) hoặc “button holes”.
🌺 Tham khảo thêm: Hoa tử đằng
F. Hoa cẩm chướng có ý nghĩa gì ?
Về ý nghĩa, hoa cẩm chướng là biểu tượng của tình yêu, sự mê hoặc ( fascination ) và danh dự ( distinction ), dù vẫn còn nhiều biến thể ý nghĩa khác phụ thuộc vào màu sắc.
Một số người mê tín còn dùng hoa cẩm chướng để xem bói. Ở Triều Tiên, 3 bông hoa cẩm nhung được cài trên tóc một cô gái, và số phận của cô được suy đoán từ thứ tự các bông hoa dần chết đi. Nếu bông hoa ở dưới cùng tàn héo trước, cô ấy bất hạnh suốt cuộc đời. Tuy nhiên, nếu bông hoa trên cùng úa tàn trước, vào những năm cuối của cuộc đời của cô sẽ rất cơ cực. Còn nếu bông hoa giữa bị héo trước, những năm đầu của đời cô sẽ vất vả.
Ở Trung Quốc, cẩm chướng là loài hoa được sử dụng thường xuyên nhất trong các đám cưới; hay cẩm chướng là loài hoa khai sinh dành cho những người sinh vào tháng Giêng.
1. Ý nghĩa truyền thống
– Hoa cẩm chướng đỏ: Sự tôn kính; với màu đỏ nhạt tượng trưng cho sự ngưỡng mộ; trong khi đỏ đậm thể hiện cho một tình yêu và tình cảm sâu sắc. Ở một số nơi cùng với hoa hồng đỏ, cẩm chướng đỏ được sử dụng kèm như một biểu tượng của xã hội chủ nghĩa ( socialism ) và phong trào lao động ( labour movement ), chẳng hạn như Áo, Ý và các nước kế thừa của Nam Tư cũ ( former Yugoslavia ); và trải dọc suốt chiều dài lịch sử sắc hoa này thường được sử dụng trong các cuộc biểu tình vào Ngày Quốc tế Lao động ( International Workers’ Day ) ( May Day ).
Ở Bồ Đào Nha có một cuộc cách mạng đặc biệt gọi là cách mạng Hoa cẩm chướng ( tiếng Bồ Đào Nha: Revolução dos Cravos ), còn được gọi là “ngày 25 tháng 4” ( tiếng Bồ Đào Nha: 25 de Abril ); khởi đầu là một cuộc đảo chính quân sự ở Lisbon nhằm lật đổ độc tài chế độ Estado Novo. Cụ thể, cuộc cách mạng nổ ra dưới tiền thân một cuộc đảo chính được tổ chức bởi Phong trào Lực lượng Vũ trang ( Armed Forces Movement ) ( tiếng Bồ Đào Nha: Movimento das Forças Armadas, MFA ), bao gồm các sĩ quan quân đội dám đứng lên chống lại chế độ độc quyền, nhưng đã sớm kết hợp với một chiến dịch tranh đấu dân sự đầy bất ngờ mà không hề báo trước. Kết quả là Estado Novo sụp đổ, chấm dứt Chiến tranh thuộc địa Bồ Đào Nha ( Portuguese Colonial War ); khởi đầu cho một tiến trình cách mạng hình thành nên một Bồ Đào Nha dân chủ. Điều đặc biệt của của cuộc khởi nghĩa này là hầu như không có một phát súng nào được khai hỏa; Celeste Caeiro – một cựu nhân viên nhà hàng đã tặng hoa cẩm nhung cho những người lính khi dân chúng xuống đường để ăn mừng sự kết thúc của chế độ độc tài; những người biểu tình khác cũng làm theo, và hoa cẩm chướng được đặt trực tiếp trong họng súng và trên quân phục của binh lính. Do vậy ở Bồ Đào Nha, ngày 25 tháng 4 là ngày lễ quốc gia ( tiếng Bồ Đào Nha: Dia da Liberdade, Ngày Tự do ) để người dân cùng nhau tưởng nhớ về cuộc cách mạng.
Từ thời Ottoman, hoa cẩm chướng đỏ và hoa tulip được sử dụng trong các bức tranh tường nội thất tại các nhà thờ Hồi giáo ( mosques ) ở Thổ Nhĩ Kỳ. Người ta quan niệm rằng trong khi hoa tulip đại diện cho Chúa Trời, thì hoa cẩm chướng là biểu tượng cho Muhammad – một nhà lãnh đạo tôn giáo, xã hội và chính trị Ả Rập và là người sáng lập đạo Hồi. Được biết những thiết kế lấy cảm hứng từ hoa này không chỉ có ở các nhà thờ Hồi giáo mà còn được sử dụng trong nhiều loại hình nghệ thuật truyền thống khác của Ottoman.
– Hoa cẩm chướng màu tím: Tính khí thất thường. Ở Pháp, đó là sắc hoa dùng trong các tang lễ truyền thống, thể hiện sự chia buồn sâu sắc trước sự ra đi của người thân.
– Hoa cẩm chướng màu trắng: Tình yêu trong trắng thuần khiết và sự thanh cao. Ở Hà Lan ( Netherland ), cẩm nhung trắng được coi là một món hàng đặc biệt gợi sự liên hệ tới Hoàng tử Bernhard; khi ông đã mang một bông trong thời điểm Thế chiến thứ hai và trong một cử chỉ thách thức, một số người dân Hà Lan đã thực hiện theo hành động này. Và sau chiến tranh, nghiễm nhiên hoa cẩm nhung trắng trở thành biểu tượng của Hoàng tử, các cựu chiến binh ( veterans ) và tưởng nhớ ( remembrance ) đến cuộc kháng chiến.
– Hoa cẩm chướng màu hồng: Tượng trưng cho ngày của mẹ. Theo một truyền thuyết Kitô giáo, hoa cẩm nhung lần đầu tiên xuất hiện trên Trái đất khi Đức Chúa Giêsu vác Thập tự giá ( Cross ). Đức Mẹ Maria đã rơi nước mắt trước cảnh ngộ của Chúa Giêsu, và từ đó những bông hoa cẩm chướng bắt đầu mọc lên từ nơi nước mắt bà rơi xuống. Kể từ đó, cẩm chướng mang sắc hồng trở thành biểu tượng cho tình yêu thương bất diệt của người mẹ.
– Hoa cẩm chướng vàng: Sự chán ghét, hắt hủi, cự tuyệt.
– Hoa cẩm chướng tước hết lá: Biểu hiện của sự từ chối.
🌺 Xem thêm sản phẩm: Hoa cảnh chùm ớt
2. Ngày lễ và các sự kiện
Hoa cẩm chướng thường được “mặc” trong những dịp đặc biệt, nhất là Ngày của Mẹ và đám cưới. Năm 1907, Anna Jarvis đã chọn một bông hoa cẩm nhung làm biểu tượng cho Ngày của Mẹ vì đó là loài hoa yêu thích của mẹ cô. Truyền thống này hiện thấy đang rộ tại Hoa Kỳ và Canada vào ngày Chủ nhật thứ hai của tháng Năm. Được biết Ann Jarvis chọn hoa cẩm chướng trắng vì cô muốn đại diện cho sự thuần khiết ( purity ) của tình mẹ.
Ở Hàn Quốc, hoa cẩm chướng thể hiện cho sự ngưỡng mộ, tình yêu và lòng biết ơn ( gratitude ). Nhất là các bó hoa cẩm chướng đỏ và hồng được các bậc cha mẹ sử dụng đeo trên ngực trái vào Ngày của Cha mẹ mùng 8 tháng 5 ( Hàn Quốc không tách rời Ngày của Mẹ hoặc Ngày của Cha ) để khiến ngày này trở nên thật đặc biệt. Ngoài ra cũng thấy hoa cẩm chướng được sử dụng vào Ngày Nhà giáo ( 15 tháng 5 ).
Cẩm chướng xanh lá cây còn là biểu tượng cho Ngày Thánh Patrick ( St. Patrick’s Day, tiếng Ailen: Lá Fhéile Pádraig, một lễ kỷ niệm văn hóa và tôn giáo được tổ chức vào ngày 17 tháng 3, ngày mất truyền thống của Thánh Patrick, vị thánh bảo trợ quan trọng nhất của Ireland ) và được mang bên mình bởi nhà văn nổi tiếng người Ireland Oscar Wilde. Từ đó sắc xanh lá của cẩm chướng đã trở thành một biểu tượng của thế giới thứ 3 ( homosexuality ) vào đầu thế kỷ 20, nhất là qua cuốn sách The Green Carnation và bài hát của Noël Coward; We All Wear a Green Carnation trong vở opera của ông, Bitter Sweet.
Ở cộng sản Tiệp Khắc ( communist Czechoslovakia ) và Ba Lan vào thời Cộng hòa Nhân dân Ba Lan ( People’s Republic of Poland ), hoa cẩm chướng theo truyền thống được tặng cho phụ nữ vào Ngày Quốc tế Phụ nữ, cùng với những mặt hàng khan hiếm do chế độ cộng sản của các nước, chẳng hạn như quần tất, khăn tắm, xà phòng và cà phê ( chưa rõ nguồn ).
Sau cuộc nổi dậy năm 1990 chống lại Liên Xô ở Azerbaijan, với 147 thường dân Azerbaijan bị giết, 800 người bị thương và năm người mất tích, hoa cẩm chướng đã trở thành một biểu tượng của thảm kịch Tháng Giêng đen ( tiếng Azerbaijan: Qara Yanvar ) ( Black January ) liên quan đến những bông hoa cẩm nhung bị ném vào các vũng máu đổ ra trên đường phố Azerbaijan sau vụ thảm sát.
Tại Đại học Oxford, có một truyền thống bất di bất dịch là sử dụng hoa cẩm chướng cho tất cả các kỳ thi; màu trắng dành cho kì thi đầu tiên, màu hồng cho bài giữa kì và màu đỏ cho kì thi kết thúc. Một câu chuyện vui giải thích về truyền thống này liên quan đến việc ban đầu một bông hoa cẩm chướng trắng được giữ trong một lọ mực đỏ giữa các kỳ thi, vì vậy đến kì thi cuối cùng, nó sẽ có màu đỏ hoàn toàn; câu chuyện được cho là bắt nguồn từ cuối những năm 1990.
3. Biểu tượng cho các tổ chức và thực thể lãnh thổ
Hoa cẩm chướng được coi là quốc hoa của Tây Ban Nha, Monaco và Slovenia, và là loài hoa cấp tỉnh ( provincial flower ) thuộc cộng đồng tự trị ( autonomous community ) ở quần đảo Balearic. Sắc hoa của tiểu bang Ohio là màu đỏ tươi ( scarlet ), được Levi L. Lamborn giới thiệu. Quyết định trên được đưa ra để vinh danh William McKinley, thống đốc Ohio và tổng thống Hoa Kỳ, người bị ám sát năm 1901, khi ngài thường xuyên đeo một bông hoa cẩm chướng màu đỏ tươi trên ve áo của mình.
G. Màu sắc lạ
Cẩm chướng không tự nhiên tạo ra sắc tố Delphinidin ( một anthocyanidin, một sắc tố thực vật chính, chất chống oxy hóa tự nhiên và chất tạo màu xanh cho hoa trong chi Viola và Delphinium ), do đó hoa cẩm nhung màu xanh lá không thể nào được tạo ra do chọn lọc tự nhiên hoặc bằng phương pháp nhân giống truyền thống.
Vào khoảng năm 1996, công ty Florigene ( một công ty công nghệ sinh học có trụ sở tại Melbourne, Úc, chủ yếu tham gia vào việc áp dụng các kỹ thuật chỉnh sửa gen để phát triển các biểu hiện màu mới lạ của một loạt các loài cây thương mại ).đã sử dụng kỹ thuật di truyền để trích xuất một số gen từ hoa của cây thuốc lá cảnh ( chi Petunia ) và cây hoa mõm chó ( chi Antirrhinum ) để cho ra một bông hoa cẩm chướng màu xanh hoa cà ( blue-mauve ), được thương mại hóa dưới cái tên Moondust. Năm 1998, một bông hoa cẩm chướng tím có tên là Moonshadow cũng đã được đem ra trao đổi.
H. Địa chỉ mua hoa cẩm chướng uy tín chất lượng ?
Địa chỉ: Ngách 68/45, ngõ 68, đường Nguyễn Văn Linh, Long Biên. Đối diện với Tổng công ty may 10, Hà Nội.
- Quý khách xin vui lòng liên hệ với Cây cảnh Hải Đăng để được các chuyên viên của chúng tôi tư vấn lựa chọn sản phẩm cây giống hoa cẩm chướng phù hợp.
- Chúng tôi sẽ chụp ảnh sản phẩm cho quý khách nếu có yêu cầu.
- Chúng tôi sẽ kiểm tra kỹ hàng hóa đảm bảo chất lượng và đúng quy cách trước khi giao.
- Quý khách ở xa vui lòng tiến hành chuyển khoản trước. Nếu quý khách ở nội thành có thể áp dụng ship nhanh với chi phí 40k một lần ship.
Tài liệu tham khảo
- Hoa cẩm chướng – Wikipedia Tiếng việt;
- Dianthus caryophyllus – Wikipedia Tiếng Anh;