Hoa chim xanh độc lạ.
Sau khi được tài khoản “OctopusPrime” đăng tải lên mạng xã hội Reddit, bức hình về một loài hoa có hình dáng y hệt như chim ruồi đã ngay lập tức thu hút được sự quan tâm của cộng đồng mạng, và cán mốc hơn 47.500 lượt upvotes và 400 bình luận chỉ trong một ngày. Bên cạnh rất nhiều bình luận thể hiện sự thích thú và kinh ngạc với sự kỳ diệu của tạo hóa, không ít người cũng đặt ra dấu hỏi lớn về tính xác thực xung quanh bức ảnh này. Tất nhiên, không có gì là không thể qua mắt được “cư dân mạng”, đáp án nhanh chóng được tìm ra, loài hoa này thực sự tồn tại và nó có tên là hoa chim xanh, bản địa của nước Úc.
Tên thường gọi | Hoa chim xanh |
Tên gọi khác trong Tiếng Việt | Đang tìm hiểu |
Tên Tiếng Anh | Green birdflower, regal birdflower ( hoa chim hoàng đế ), birdflower, birdflower rattlepod, parrot pea, regal birdflower |
Tên gọi khác tại một số quốc gia, lãnh thổ, khu vực, dân tộc, bộ lạc, … | فارسی ( tiếng Ba Tư ): گلپرنده سبز हिन्दी ( tiếng Hindi ): हरा पक्षी पुष्प 中文 ( Trung văn ): 青鳥花 中文(繁體): 青鳥花 |
Danh pháp khoa học ( hiện tại ) | Crotalaria cunninghamii R.Br. |
Danh pháp đồng nghĩa | Crotalaria cunninghamii subsp. sturtii (R. Br.) A.E. Holland |
Bộ thực vật | Đậu ( Fabales ) |
Họ thực vật | Đậu ( Fabaceae ) |
Chi thực vật | Crotalaria |
Nguồn gốc | Vùng nội địa phía bắc Australia |
C. cunninghamii được phát hiện bởi nhà thực vật học Alan Cunningham ( 1791 – 1839 ) trong một chuyến thám hiểm ở Tây Bắc Tây Úc trong những năm 1810. Hoa được thụ phấn bởi các loài ong lớn và các loài chim thuộc họ Ăn mật Meliphagidae. Điểm ấn tượng nhất của C. cunninghamii là hình dáng hoa bắt chước một chú chim ruồi đang kiếm ăn khiến ai nấy cũng thấy tò mò.
Lần cập nhật nội dung gần nhất: 17/12/2020.
A. Mô tả hoa chim xanh
C. cunninghamii là một loài cây bụi, sống lâu năm, cao từ 1 – 3 m, thân phủ lông tơ. Lá hình bầu dục dài khoảng 3 cm. Hoa nhỏ, màu xanh lục kèm các vệt màu đen mịn. Vỏ hạt hình gậy dài tới 5 cm. Hoa mọc thành cụm bông ( spike ) dài ở đầu cành.
B. Môi trường sống
Môi trường sống của C. Cunninghamii là những vùng khô hạn đến bán khô hạn ở khu vực nhiệt đới, bao gồm phía bắc Tây Úc, Lãnh thổ Bắc Úc, phía bắc Nam Úc và tây nam Queensland. C. Cunninghamii chủ yếu phát triển trên đất thoát nước tốt tại các bụi cây, đồng cỏ hoặc rừng thảo nguyên, thường là trên các cồn cát sa mạc, đồng bằng cát và các đường ống thoát nước. Người ta cũng ghi nhận sự phát triển của C Cunninghamii tại các quần xã Mulga, dạng sinh cảnh chiếm tới 20 % diện tích đất khô cằn của nước Úc.
C. Sử dụng và trồng trọt
1. Giá trị kinh tế
C. cunninghamii là nguồn cung cấp sợi cho ngành công nghiệp dệt và là một loài hoa cảnh được nhiều người yêu thích nhờ hình dáng hoa độc đáo.
Sợi chế biến từ C. cunninghamii được ứng dụng chủ yếu làm dây thừng và lưới đánh cá. Về phía thổ dân, họ lấy sợi để làm dép, lưới đánh cá, vải bạt và thậm chí cả bột giấy. Theo một bài báo do Ds Davidson viết, xuất bản năm 1947 có ghi chú rằng nhóm thổ dân Warnman ( Warnman Aboriginal group ) đã sử dụng C. Cunninghamii để làm giày vải. Cụ thể, thổ dân Warnman chủ yếu sống tại sa mạc Gibson và nhờ đôi giày được buộc từ sợi của C. Cunninghamii mà bàn chân của họ được bảo vệ khỏi cát nóng và nền đất sa mạc gồ ghề đầy đá.
Tiềm năng của C. Cunningham trong nông nghiệp thương mại là rất lớn. Cụ thể, C. cunninghamii có mối quan hệ cộng sinh với vi khuẩn nốt sần giúp cố định Nitơ tự do trong khí quyển, thích hợp làm cây phân xanh. Ngoài ra, C. Cunninghamii cùng với 17 hạt giống hoa dại khác đã được Tạp chí Nghiên cứu Nông nghiệp Úc ( Australian Journal of Agricultural Research ) đưa ra phân tích xem liệu hạt của chúng có khả thi để sản xuất tinh dầu, hydrocacbon và sử dụng làm thực phẩm cho người hay không. Qua điều tra, người ta phát hiện ra rằng C. Cunninghamii có một tỷ lệ lớn dầu thô ( crude oil ) và protein có thể được sử dụng làm kinh tế trong việc sản xuất nhiên liệu sinh học và chiết xuất tinh dầu.
2. Chữa bệnh
Qua một quá trình hâm nóng và đun sôi, lá của C. Cunninghamii có thể được dùng để trị nhiễm trùng mắt và vỏ cây có thể được sử dụng để trị sưng phù tay chân. Việc sử dụng C. Cunninghamii như một loại thuốc ngày nay không còn được ứng dụng rộng rãi nhưng rất có khả năng nó được sử dụng lại như một liệu pháp vi lượng đồng căn ( homeopathy ) cho một số loại thuốc chính thống.
D. Độc tính
Chưa có báo cáo nào về việc C. cunninghamii gây độc cho con người; tuy nhiên, chi Crotalaria từ lâu được biết tới là chi độc. Cụ thể, nhiều thành viên của chi Crotalaria được biết là có chứa các ancaloit Pyrrolizidine ( Pyrrolizidine alkaloids – PAs hay gốc hoại tử [ necine bases ], một nhóm các ancaloit có nguồn gốc tự nhiên dựa trên cấu trúc của Pyrrolizidine C7H13N ), trong đó mạnh nhất là Monocrotaline, Retrorsine và Retronecine. PAs được tìm thấy trong 3 % các loài thực vật trên toàn cầu. Các ancaloit độc này có tác dụng tích lũy ( cumulative ) trên cơ thể do đó sẽ hoàn toàn an toàn nếu chỉ tiêu thụ một lượng nhỏ. Nhiều ancaloit trong số này có độc tính rõ rệt khi làm suy giảm chức năng não bộ, thậm chí phổi và các cơ quan khác cũng có thể bị ảnh hưởng. Tính chất gây đột biến ( mutagen ) và gây ung thư ( carcinogenic ) của PAs cũng đã được báo cáo. Cụ thể, PAs làm thay đổi quá trình chuyển hóa vitamin A ở chuột, làm giảm nồng độ huyết tương trong gan vật nuôi, và có thể gây tử vong trong một số trường hợp đối với động vật.
F. Đe dọa
Tình trạng bảo tồn của C. cunninghamii là Ít quan tâm ( Least concern ). Các mối đe dọa có thể xảy ra đối với C. cunninghamii chủ yếu là sự suy thoái môi trường sống. Loài này chủ yếu xuất hiện trên nền cát dễ bị xói mòn bởi thỏ, lạc đà và các động vật ăn cỏ khác. C. cunninghamii được công nhận là loài thực vật Nguy cấp ( Endangered ) ở tiểu bang New South Wales theo Đạo luật bảo tồn các loài bị đe dọa của NSW ( NSW Threatened Species Conservation Act ) năm 1995.
G. Một số hình ảnh đẹp về hoa chim xanh
H. Sơ lược về chi Crotalaria
Crotalaria là một chi thực vật có hoa thuộc họ Đậu Fabaceae ( phân họ Faboideae ) với tên gọi thông dụng là rattlepods. Chi này hiện bao gồm hơn 700 loài cây thảo và cây bụi. Châu Phi là lục địa có sự xuất hiện của phần lớn các loài trong chi ( khoảng 400 loài ), chúng chủ yếu được tìm thấy ở các đồng cỏ ẩm ướt, đặc biệt là ở các bãi bồi ( floodplains ), vùng trũng ( depression ) hay ven theo các đầm lầy và sông, cũng thấy xuất hiện trong vùng rừng cây bụi rụng lá, ven đường và trên các cánh đồng. Một số loài trong chi Crotalaria được trồng làm cây cảnh. Tên phổ biến rattlepod hoặc rattlebox xuất phát từ thực tế khi xóc quả thấy có tiếng kêu lách cách ( rattle ) do sự va đập nhau của các hạt trưởng thành lỏng lẻo bên trong. Cái tên này bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp cổ đại κρόταλον, hay “castanet”, và cùng gốc với tên gọi của rắn đuôi chuông ( chi Crotalus ).
Các loài trong chi Crotalaria được sử dụng làm thức ăn bởi ấu trùng của một số loài thuộc bộ Cánh vẩy Lepidoptera như Endoclita sericeus, Etiella zinckenella và Utetheisa ornatrix. Các ancaloit độc sinh ra bởi một số thành viên thuộc chi này theo tìm hiểu là có sự “dung hòa” với ấu trùng thuộc chi Utetheisia giúp bảo vệ chúng khỏi những kẻ săn mồi.
Nguồn độc chính của nhiều loài Crotalaria xuất phát từ sự hiện diện của các ancaloit Pyrrolizidine, độc chất đối với các loài chim và các động vật có vú lớn. Hai loại alkaloit Pyrrolizidine được tìm thấy trong các cây thuộc chi Crotalaria là Monocrotaline và Spectabiline, khi có thể tìm thấy trong hạt, tán lá, thân hoặc rễ cây. Những loài có nồng độ alkaloit Pyrrolizidine cao sẽ độc hại hơn so với những loài có nồng độ thấp. Ngoài ra, những loài chỉ chứa Monocrotaline sẽ độc hơn rất nhiều những loài chỉ chứa Spectabiline ở nồng độ tương đương trong hạt, lá, thân hoặc rễ. Cho đến nay không có loài nào được xác nhận có chứa cả Spectabiline và Monocrotaline; chỉ có thể là cây này hoặc cây kia. Do đó, các loài ít độc và thích hợp cho con người sử dụng chỉ mang hàm lượng nhỏ của Spectabiline. Theo một nghiên cứu, các loài có độc tính cao nhất bao gồm Crotalaria spectabilis Roth; C. retusa L.; C. alata Leveille; và C. quinquefolia L. Những loài ít độc nhất bao gồm Crotalaria australis Bak. Ex Verdoorn, C. maxillaris Klotzsch, C. sphaerocarpa, C. juncea L, và C. brevidens Benth., …
Trong số các cây chứa Pyrrolizidine ( một hợp chất hữu cơ dị vòng tạo nên cấu trúc hóa học trung tâm của nhiều loại ancaloit được gọi chung là PAs ), thì các loài trong chi Crotalaria là nguyên nhân gây ra tổn thương mô lớn nhất đối với hầu hết các loài đã được con người thuần hóa ( domesticate ), như tổn thương phổi ở gia súc, cừu, dê, ngựa và lợn và tổn thương gan ở hầu hết các loài thú nuôi. Một số loài gây tổn thương thận vô cùng nghiêm trọng.
Vào tháng 3 năm 2019, những con ngựa ở Đặc khu liên bang ( Federal district ) của Brazil đã được cho ăn yến mạch bị lẫn hạt của cây thuộc chi Crotalaria, xuất phát từ việc gieo hạt trước đó nhằm mục đích làm tăng hàm lượng đạm trong đất và ít nhất 13 con trong số đó đã chết vì suy gan.
Tài liệu tham khảo
- Crotalaria cunninghamii – Wikipedia Tiếng Anh;
- Crotalaria – Wikipedia Tiếng Anh;