Cỏ sữa lá nhỏ – thảo dược quý không đợi tuổi.
Lần cập nhật nội dung gần nhất: 5/10/2020.
Tên thường gọi | Cỏ sữa lá nhỏ |
Tên gọi khác trong Tiếng Việt | Vú sữa đất, cẩm địa, thiên căn thảo, nhả nực nọi ( Thái ), nhả nậm mòn, chạ cam ( Tày ), … |
Tên Tiếng Anh | Thyme-leaf spurge, Gulf sandmat, chamber bitter |
Tên gọi khác tại một số quốc gia, lãnh thổ, khu vực, dân tộc, bộ lạc, … | español ( tiếng Tây Ban Nha ): Golondrina |
Danh pháp khoa học ( hiện tại ) | Euphorbia thymifolia L. |
Danh pháp đồng nghĩa | Anisophyllum thymifolium (L.) Haw. |
Aplarina microphylla (Lam.) Raf. | |
Chamaesyce mauritiana Comm. ex Denis | |
Bộ thực vật | Sơ ri ( Malpighiales ) |
Họ thực vật | Thầu dầu ( Euphorbiaceae ) |
Chi thực vật | Euphorbia |
Phân bố ở nước ta | E. thymifolia có nguồn gốc từ châu Mỹ nhiệt đới và hiện nay được trồng rộng rãi trên khắp các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Trong đó phổ biến nhất ở Tây Phi và các đảo thuộc Ấn Độ Dương |
A. Mô tả cây
E. thymifolia là một loại cỏ nhỏ, gầy, mọc là là trên mặt đất, thân và cành tím đỏ. Lá mọc đối, hình bầu dục hay thon dài, dài nhất 7 mm, rộng chừng 4 mm, mép lá hơi khía tai bèo. Cụm hoa mọc ở kẽ lá thành xim đơn mang ít hoa. Quả nang đường kính 1,5 mm, có lông. Hạt nhẵn; dài 0,7 mm có 4 góc. Toàn thân khi bấm đều chảy một chất nhựa mủ trắng.
B. Thông tin thêm
1. Phân bố, thu hái và chế biến
Cây mọc hoang khắp nơi ở Việt Nam, phổ biến trên các đất có sỏi, đá và hay thấy nhất ở kẽ các gạc, sân xi măng, dọc đường xe lửa có dải những hòn đá vôi xanh.
Người ta thu hái cây vào mùa hè, đem về rửa sạch, sao vàng phơi khô mà dùng. Cũng thấy cây mọc ở Ấn Độ, Indonexia, Trung Quốc, Philippines.
2. Thành phần hóa học
Toàn cây có ancaloit ( theo C. A 1966, 64, 1013a ), thân và lá có Apigetrin C21H20O10 chừng 0,037%; rễ có Taraxerol và Tirucallol C30H50O và 1-Tetradecanol ( C. A 1967, 66, 73239G ).
3. Tác dụng dược lý
Theo Copacdiuxki 1947 ( Bull. Soc. Chimie biologique số 29: 924 – 926 ) chất nhựa mủ của cỏ sữa có tính gây xót đối với niêm mạc và độc với cá và chuột.
Dung dịch cỏ sữa 1/20 đến 1/40 có tác dụng ức chế sự sinh sản của các loại vi trùng lỵ Sonner, Flexne và Shiga.
C. Cỏ sữa lá nhỏ có tác dụng gì ?
Cỏ sữa lá nhỏ là vị thuốc chữa lỵ rất phổ cập trong nhân dân. Hay dùng nhất đối với trẻ em. Hằng ngày dùng 15 – 20 gram ( có thể dùng tới 50 gram ) dưới dạng thuốc sắc.
Người lớn có thể dùng 100 – 150 gram.
Mặc dầu có những tài liệu nghiên cứu dược lý kể trên, thực tế lâm sàng không thấy có triệu chứng độc trong và sau khi uống thuốc. Thời gian điều trị thường 5 – 7 ngày là khỏi, dùng riêng hoặc phối hợp với vị rau sam.
Ngoài công dụng chữa lỵ ở nước ta, cây cỏ sữa nhỏ còn được dùng ở nước khác làm thuốc diệt sâu bọ và duốc cá ( Ấn Độ ), giã đắp chữa bệnh ngoài da và vết thương ( Malayxia, Ả Rập ).
Tài liệu tham khảo
- Euphorbia thymifolia L. – The Plant List
- Euphorbia thymifolia (PROTA) – uses.plantnet-project.org
- Sách Y học “NHỮNG CÂY THUỐC VÀ VỊ THUỐC VIỆT NAM” của Giáo sư Tiến Sĩ Đỗ Tất Lợi