Cây cải âm hay cây luna, tiếng anh là honesty ( danh pháp khoa học Lunaria annua L.; đồng nghĩa Lunaria biennis Moench; Lunaria inodora Lam.) là một loài thực vật có hoa thuộc họ Cải Brassicaceae có nguồn gốc từ vùng Balkan ( một bán đảo thuộc phía đông nam châu Âu, rộng khoảng 550.000 km2 ), tây nam châu Á, và được du nhập trên khắp các vùng ôn đới. Loài này được L. mô tả khoa học đầu tiên năm 1753. Cây gây chú ý bởi hình dáng bề ngoài của quả trông rất giống những đồng tiền bạc.
Lần cập nhật nội dung gần nhất: 29/1/2021.
Đặc điểm cây cải âm
Cải âm là cây lâu năm hoặc cây hai năm phát triển cao đến 90 cm và rộng tới 30 cm, với lá hình bầu dục lớn, thô, nhọn đầu, mép răng cưa rõ rệt. Lá có lông, với những lá phía sát gốc có cuống dài, phía trên thường không có cuống. Vào mùa xuân và mùa hè, cây cho ra những chùm hoa màu trắng hoặc tím phía đầu cành, tiếp sau đó là hàng loạt quả cải ( silicles ) lộ hạt, màu xanh lá khi còn non và chuyển dần sang màu nâu nhạt, mờ, hình đĩa ( nhiều người tưởng nhầm đây là vỏ hạt nhưng thực tế không phải ). Khi một quả cải chín và khô đi, van trên mỗi mặt của quả sẽ dễ dàng bung ra, hạt rơi ra ngoài và cuối cùng là sót lại màng trung tâm có màu ánh bạc, đường kính vào khoảng 3,8 cm; màng này có thể tồn tại trên cây trong suốt mùa đông tùy thuộc vào thời tiết. Nhờ đặc tính này mà những quả cải trên được sử dụng nhiều trong bài trí hoa khô ( floral arrangements ).
Từ nguyên học
Tên Latin Lunaria mang nghĩa là “moon-shaped – hình mặt trăng” ám chỉ hình dáng và bề ngoài quả cải của loài cây này. Tên gọi phổ biến “honesty” phát sinh vào thế kỷ 16, và cũng có thể liên quan đến sự trong mờ của màng quả. Ở Đông Nam Á, cải âm thường được gọi là “cây tiền” và ở Hoa Kỳ, cây cũng thường được biết đến với một số cái tên như “silver dollars – đô la bạc”, “Chinese money – tiền Trung Quốc” hay “Chinese coins” vì sự tương đồng giữa màng quả cải với những đồng tiền bạc.
Trong tiếng Pháp, cải âm được người ta nhớ đến thường xuyên hơn với cái tên monnaie du pape ( “Pope’s money – đồng tiền của Giáo hoàng” ). Ở Đan Mạch, cây được biết đến là judaspenge và ở các quốc gia nói tiếng Hà Lan là judaspenning ( cả hai từ này đều có nghĩa là “coins of Judas – đồng tiền của Giu-đa”), ám chỉ câu chuyện trong Kinh Thánh rằng Judas Iscariot ( Giu-đa Ích-ca-ri-ốt ) và ba mươi đồng bạc mà hắn đã được trả cho việc phản bội Đức Chúa Giê xu.
Biểu tượng của cây cải âm
Trong ngôn ngữ của các loài hoa ( language of flowers ), L. annua tượng trưng cho sự trung thực, tiền tài và ước muốn chân thành. Về phía thuật phù thủy ( witchcraft ), cây cải âm được coi là vật bảo vệ, có tác dụng xua đuổi yêu quái.
Trong công thức chế tạo thuốc mỡ bay ( flying ointment ) gần nhất còn sót lại ( được ghi nhận bởi bác sĩ người Bavaria Johannes Hartlieb vào khoảng năm 1440 ), Lunaria được coi là một thành phần thảo dược tương ứng về mặt chiêm tinh ( astrologically ) với mặt trăng và do đó sẽ được hái vào ngày thứ Hai âm lịch.