Hydnora africana – Loài thực vật không biết nên “yêu thương” không !!
Với hình dáng khiến những người có đầu óc đen tối phải đỏ mặt, thì về mặt nhận biết, không ai lại nghĩ rằng đây lại là một loài thực vật cả, nếu nói là một loại nấm gì đó thì nghe còn có vẻ hợp lý hơn đấy, bởi chúng ta có hẳn nấm răng chảy máu kia. Nhưng trêu đùa tâm trí chúng ta vốn là sở thích kì lạ của mẹ thiên nhiên mà, lên cũng khó mà trách được.
Lần cập nhập nội dung gần nhất: 5/7/2019.
Tên thường gọi | Đang tìm hiểu |
Tên gọi khác trong Tiếng Việt | Đang tìm hiểu |
Tên Tiếng Anh | jackal food ( thức ăn của chó rừng ) |
Tên gọi khác tại một số quốc gia, lãnh thổ, khu vực, dân tộc, bộ lạc, … | Afrikaans ( tiếng Afrikaans ): Jakkalskos العربية ( tiếng Ả Rập ): نبات هيدنورا أفريكانا magyar ( tiếng Hungary ): Afrikai földikürt қазақша ( tiếng Kazakh ): Африкалық гиднора русский ( tiếng Nga ): Гиднора африканская српски језик / srpski jezik ( tiếng Serbia ): Афричка хиднора украї́нська мо́ва ( tiếng Ukraina ): Гіднора африканська 中文 ( Trung văn ): 非洲白鷺花 |
Danh pháp khoa học ( hiện tại ) | Hydnora africana Thunb. |
Danh pháp đồng nghĩa | Hydnora acharii Thunb. ex Hook.f. |
Hydnora longicollis Welw. | |
Aphyteia hydnora Ach. | |
Bộ thực vật | Hồ tiêu ( Piperales ) |
Họ thực vật | Mộc hương nam ( Aristolochiaceae ) |
Phân họ thực vật | Hydnoroideae |
Chi thực vật | Hydnora |
Qua tìm hiểu, H. africana là loài thực vật không chứa diệp lục tố ( achlorophyllous ) thuộc phân họ Hydnoroideae, có nguồn gốc ở miền Nam Châu Phi, kí sinh trên rễ của các cây thuộc họ Thầu dầu Euphorbiaceae.
Tên chi Hydnora xuất phát từ tiếng Hy Lạp ὕδνον, có nghĩa là “truffle” ( nấm cục ); tính ngữ chỉ loài africana đề cập đến nguồn gốc, ở đây là châu Phi. Dữ liệu phân tử trong phân loại thực vật giả thuyết rằng Hydnoraceae chính là phân họ “thực vật hạt kín cơ sở” ( “basal angiosperm” ) ( nhóm thực vật có hoa rẽ nhánh ra sớm nhất từ thực vật hạt kín tổ tiên ) giúp củng cố vị trí của loài trong số các loài thực vật có hoa nguyên thủy hơn. Hydnoraceae được biết là phân họ thực vật hạt kín duy nhất không có lá ( hoặc các dạng biến đổi khác như lá bắc ) và sống ký sinh bắt buộc, tức hoàn toàn phụ thuộc vào vật chủ của chúng để tồn tại. Cơ thể sinh dưỡng của loài được tiêu giảm đến mức tối đa chỉ gồm rễ và hoa. Trong đó hoa hoạt động như một cái bẫy tạm thời, “giam giữ” những con bọ cánh cứng xâm nhập đủ lâu để cơ thể chúng được lấp đầy phấn hoa.
Hoa của H. africana khi chưa nở khá đặc biệt với hình dáng không khác gì mấy “vùng kín” của phụ nữ.
A. Mô tả về Hydnora africana
1. Hình thái học
Các bộ phận sinh dưỡng của H. africana có bề ngoài giống với nấm hơn là thực vật. Thật, H. africana không hề có diệp lục và do đó không thực hiện quá trình quang hợp. Chúng sống ký sinh bằng cách lấy chất dinh dưỡng hoàn toàn từ cây chủ, chẳng hạn như các loài Euphorbia. Toàn bộ cây bao gồm các rễ dày mọng nước và hoa phát triển trên bề mặt của rễ cây chủ. Cấu trúc của hoa được sử dụng như một “cái bẫy” côn trùng tạm thời tạo điều kiện thích hợp cho quá trình thụ phấn.
Hoa của H. africana không xuất hiện hoàn toàn mà ẩn một phần dưới mặt đất. Hoa lưỡng tính, mọng nước, phát triển từ một nụ nhô lên khỏi mặt đất sau một trận mưa lớn, đạt chiều cao khoảng 100 – 150 mm; mặt ngoài màu nâu và mặt trong màu cam đào. Phần trên mặt đất của hoa có hình cầu với ba lỗ mở, hình thành bởi bởi ba cấu trúc với thuật ngữ thực vật học được áp dụng là các phân đoạn bao hoa ( perianth segment ), có thể ví tạm như các “lá đài”. Mặt trong lộ ra tại mép các “lá đài” được phủ bởi nhiều tơ cứng ( bristle ). Ngay bên dưới các “lá đài” là một ống ngắn rộng 10 – 20 mm. Ở đầu ống, ta có thể thấy các cấu trúc màu vàng cam sắp xếp theo hình tam giác, đó là các nhóm bao phấn ( anther group ) ( H. africana không có nhị hoa hoàn chỉnh theo nghĩa đen ). Ngay dưới chúng là các đầu nhụy và dưới cùng của ống là các noãn trắng, sau này phát triển thành hạt.
Trục ngầm, màu nâu của H. africana thường được hiểu là một thân ( stem ), những rất có thể là rễ ( root ), điều này thật khó xác định một cách chắc chắn bởi không hề có họ hàng gần với Hydnora và Hydnora thì lại chuyên về sống ký sinh.
2. Quả
Quả của H. africana hình thành dưới đất và phải mất đến hai năm để chín hoàn toàn. Quả có mùi vị và cấu trúc tương tự như khoai tây. Ngoài dùng để ăn, quả còn được sử dụng để thuộc da ( tanning ) và bảo quản lưới đánh cá. Đường kính quả có thể lên đến 8 cm và mỗi quả sẽ chứa khoảng 20,000 hạt. Động vật lấy quả làm thức ăn bao gồm các loài động vật có vú như nhím, chuột chũi, khỉ đầu chó, chó rừng và kể cả các loài chim.
3. Thân mồi
Thân mồi ( “bait bodies” ) được đặt ra lần đầu bởi Harmes để chỉ các vùng xốp, màu trắng ngà ở trung tâm các “lá đài”, vốn được dùng làm “mồi nhử” để đánh lừa những con bọ cánh cứng “tham ăn”. Khi hoa nở, các “thân mồi” này sẽ tỏa ra một mùi khó chịu hệt như mùi phân, nên không có gì ngạc nhiên khi những con bọ bị “thu hút” tìm đến hoa chủ yếu là bọ phân ( dung bettle ). Burger và cộng sự kết luận mùi này được tạo thành từ Dimethyl disulphide ( DMDS ) và Dimethyl trisulfide ( DMTS ). Qua tìm hiểu thì mùi này cũng được tìm thấy trong loài hoa huệ ngựa chết Helicodiceros muscivorus.
4. Thực vật dân tộc học ( ethnobotany )
Chất chiết xuất từ thân rễ của H. africana được sử dụng như một phương pháp điều trị bệnh lỵ ở Nam Phi.
B. Thụ phấn
Hoa của H. africana, khi mới hé mở sẽ để lộ những “sợi lông” rất chắc, màu trắng dọc theo mép khoảng hở giữa các ‘lá đài’. Khe hở giữa chúng hầu như không đủ lớn để một con bọ xâm nhập. Kể cả khi một con bọ cánh cứng có thể tiến vào được bên trong hoa, thì nó lại gặp khó khăn trong việc tìm đường ra khỏi hoa. H. africana sử dụng côn trùng thụ phấn bằng cách “hối lộ” thức ăn cho chúng, chính là phần “thân mồi” ở bên trong mỗi ‘lá đài’. Sau khi ăn trên “thân mồi”, con bọ sẽ tiếp tục ‘đánh chén’ phấn hoa và đầu nhụy điên cuồng bằng cách chui xâu xuống ống hoa mà không biết rằng mình đã bị lừa. Điều này “vô tình” giữ con bọ bên trong hoa đủ lâu để cơ thể nó có thể dính đầy phấn hoa hoặc “vô tình” thụ phấn cho đầu nhụy gần đáy ống hoa. Sau vài ngày “bắt giam” kẻ xâm nhập, hoa khi này sẽ mở ra giải phóng con bọ giúp phát tán phấn hoa đến các cá thể khác trong khu vực.
Tài liệu tham khảo
- Hydnora africana – Wikipedia Tiếng Anh;
- Hydnora africana Thunb. – pza.sanbi.org;
- Hydnora africana – Botanical Society of Ameri
Comments are closed.