Cây khế trồng chậu đẹp như mơ, làm như thế nào vậy. Cùng tìm hiểu ngay qua bài viết dưới đây.
Lần lọc nội dung gần nhất: 5/10/2021
Tên thường gọi | Cây khế |
Tên gọi khác trong Tiếng Việt | Đang tìm hiểu |
Tên Tiếng Anh | Carambola, star fruit, five-corner |
Tên gọi khác tại một số quốc gia, lãnh thổ, khu vực, dân tộc, bộ lạc, … | |
العربية ( tiếng Ả Rập ): فاكهة النجمة অসমীয়া [ tiếng Assam ): কৰ্দ্দৈ Bikol Central ( tiếng Bikol Trung ): Biriran български ( tiếng Bungaria ): Карамбола перем коми кыв ( tiếng Permyak ): Карамбола коми кыв ( tiếng Komi ): Карамбола лакку маз ( tiếng Lak ): Карамбола русский ( tiếng Nga ): Карамбола српски језик / srpski jezik ( tiếng Serbia ): Карамбола Удмурт кыл ( tiếng Udmurt ): Карамбола украї́нська мо́ва ( tiếng Ukraina ): Карамбола বাংলা ( tiếng Bengal ): কামরাঙ্গা Cebuano ( tiếng Cebu ): Balingbing Basa Sunda ( tiếng Sunda ): Balingbing čeština ( tiếng Séc ): Karambola latviešu ( tiếng Latvia ): Karambola slovenčina ( tiếng Slovak ): Karambola dansk ( tiếng Đan Mạch ): Karambol Deutsch ( tiếng Đức ): Karambole; Sternfrucht ދިވެހިބަސް ( tiếng Dhivehi ): ކާމަރަނގަ Esperanto ( Quốc tế ngữ ): Averoo español ( tiếng Tây Ban Nha ): carambolo eesti ( tiếng Estonia ): Karamboola فارسی ( tiếng Ba Tư ): اختری suomi ( tiếng Phần Lan ): Karambola; tähtihedelmä français ( tiếng Pháp ): Carambolier galego ( tiếng Galicia ): Carambola português ( tiếng Bồ Đào Nha ): carambola svenska ( tiếng Thụy Điển ): Carambola Nederlands ( tiếng Hà Lan ): Carambola; Stervrucht עברית ( tiếng Hebrew ): קרמבולה हिन्दी ( tiếng Hindi ): कमरख Kreyòl ayisyen ( ngôn ngữ Creole Haiti ): Karanbòl magyar ( Tiếng Hungary ): Csillaggyümölcs հայերեն ( tiếng Armenia ): Կարամբոլա Bahasa Indonesia ( tiếng Indonesia ): Belimbing 日本語 ( tiếng Nhật ): スターフルーツ ಕನ್ನಡ ( tiếng Kannada ): ಕಮರಾಕ್ಷಿ 한국어 ( tiếng Hàn ): 카람볼라 lingála ( tiếng Lingala ): Pakapáka Bhâsa Madhurâ ( tiếng Madura ): Bhâlimbhing Basa Banyumasan ( phương ngữ Banyumasan ): Blimbing മലയാളം ( tiếng Malayalam ): തോടമ്പുളി मराठी ( tiếng Marathi ): कमरक Bahasa Melayu ( tiếng Mã Lai ): Belimbing besi မြန်မာဘာသာ ( tiếng Miến Điện ): စောင်းလျားပင် Bân-lâm-gú ( tiếng Mân Nam ): Iûⁿ-tô norsk bokmål ( tiếng Na Uy – ngôn ngữ viết bokmål ): Stjernefrukt नेपाली ( tiếng Nepal ): कन्तरा ଓଡ଼ିଆ ( tiếng Oriya ): କରମଙ୍ଗା Amánung Kapampángan ( tiếng Kapampangan ): Taranati polski ( tiếng Ba Lan ): Oskomian pospolity سنڌي ( Tiếng Sindh ): ڪمرنگو සිංහල ( tiếng Sinhala ): කමරංකා తెలుగు ( tiếng Telugu ): నక్షత్ర ఫలం చెట్టు ภาษาไทย ( tiếng Thái ): มะเฟือง Tagalog ( tiếng Tagalog ): Balimbing lea faka-Tonga ( tiếng Tonga ): tapanima Reo Tahiti ( tiếng Tahiti ): Raparapa vepsän kel’ ( tiếng Veps ): Karambol 吴语 ( tiếng Ngô ): 楊桃; 阳桃 中文(中国大陆): 杨桃; 中文(简体): 杨桃; 中文(繁體): 楊桃; 中文(香港): 楊桃; 中文(新加坡): 杨桃; 中文(台灣): 楊桃; | |
Danh pháp khoa học ( hiện tại ) | Averrhoa carambola L. |
Danh pháp đồng nghĩa | Averrhoa acutangula Stokes |
Sarcotheca philippica (Villar) Hallier f. | |
Bộ thực vật | Chua me đất ( Oxalidales ) |
Họ thực vật | Chua me đất ( Oxalidaceae ) |
Chi thực vật | Averrhoa |
Nguồn gốc | Nhiệt đới Đông Nam Á |
Sơ qua về tên gọi thế đủ rồi, nhưng bạn có biết, để trở thành một phần của xu hướng trồng khế ngọt trong chậu cảnh thì cần phải chuẩn bị những gì không nào ?!. Nghe qua có vẻ thấy mệt, nhưng bắt gặp những cây khế ngọt dù thấp dù nhỏ mà vẫn ra hoa, kết quả đều đều ngay cả khi được trồng trong chậu cảnh nhỏ xinh thì kìm hãm sự “thèm thuồng” sao được. Vậy quay trở lại câu hỏi ban đầu, bạn phải làm gì để có được cây khế ngọt trồng chậu đẹp như ý đây ?. Cũng không khó lắm, chỉ cần tuân thủ những nguyên tắc sau đây là thành quả sẽ tự tốc mà tới thôi bạn nhé.
♦ Thời vụ trồng thích hợp: Cây khế thường phát lộc vào mùa xuân, ra hoa vào đầu mùa hạ và kết quả vào cuối thu. Vì vậy, thời điểm thích hợp để trồng khế trong chậu cảnh thường là vào vụ xuân hoặc vụ thu. Trồng và chăm sóc đúng thời vụ, cây sẽ cho hoa vào thời tiết ấm và khô, tỷ lệ kết quả cũng vì thế mà tăng lên.
♦ Chọn đất dễ tiêu nước: Là loại cây có bộ rễ rất dễ bị thối khi ngập úng, nên khi trồng khế trong chậu cảnh, vốn là môi trường hạn chế về lượng đất, nên thích hợp nhất là đất mùn tơi xốp. Độ pH thích hợp từ 5,5 đến 6,5. Trước khi cho đất này vào nên lót một ít sỏi hoặc đá xuống dưới chậu cảnh để tạo không gian cho dòng nước chảy. Kinh nghiệm của nhiều người trồng khế cảnh lâu năm cho thấy mỗi năm nên thay 1/3 số đất trong chậu bằng đất mới để bổ sung thêm chất dinh dưỡng cho cây.
♦ Điều hòa lượng nước tưới: Trồng trong chậu cảnh đồng nghĩa với việc khế sẽ rất khó tìm được lượng nước ngầm trong lòng đất, do vậy việc cung cấp đủ nước cho cây trong những giai đoạn cần thiết là vô cùng quan trọng. Thời tiết khô hạn nhất là từ tháng 6 đến cuối năm sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình ra hoa kết quả của cây nên cần chú ý nước tưới trong giai đoạn này. Một mẹo nhỏ để giữ ẩm cho cây khế là hãy đặt chậu khế cảnh dưới bóng râm của giàn dây leo hoặc những cây có tán rộng, vừa hạn chế được ánh nắng rọi trực tiếp vào cây, vừa tránh làm hao hụt lượng nước.
♦ Tỉa cành và bón phân một cách khoa học: Cây khế là loại cây ưa phân hữu cơ, điển hình nhất là phân chuồng, kali, tro bếp, vôi bột. Tuy nhiên, để trái đẹp và ăn được thì cần bón bổ sung phân vô cơ theo từng giai đoạn. Sau vụ thu hoạch quả, trước khi khế ra hoa vụ mới cần cắt tiến hành tỉa bỏ bớt những cành già, cành sâu bệnh, cành mọc chen chúc, cành yếu, … Nếu cây khế có tán quá dày choán hết diện tích chậu cảnh thì nên tỉa bớt cho thông thoáng. Như đã nói ở trên, khế không ưa ánh nắng rọi trực tiếp nên cần cắt tỉa sao cho có khung tán rộng, cành phân bố đều trong tán. Như vậy sẽ tránh được ánh nắng trực xạ làm nứt vỏ và nám quả.