Măng tây có công dụng gì ?

1. Công dụng theo dân gian
Măng tây có mùi dễ chịu, dùng rất tốt cho người suy niệu, thấp khớp, thống phong, viêm phế quản mạn tính, đái đường, đánh trống ngực.
Rễ được dùng phổ biến cho các trường hợp giảm niệu của bệnh nhãn tim, các bệnh về thận, thuỷ thũng, vàng da.
Ở Trung Quốc, Măng tây được dùng trị phổi nóng sinh ho và sát trùng, được dùng ngoài trị bệnh ngoài da, ghẻ, nấm và ký sinh trùng.
» Ghi chú: Dùng Măng như rau hoặc dùng dịch chiết. Người bị viêm bàng quang, viêm khớp cấp tính không nên dùng. Rễ dùng dưới dạng nước sắc, cao lỏng hay xirô. Không dùng cho người bị viêm đường tiết niệu cũng như người bị bệnh thần kinh.
2. Tốt cho tim mạch
Do rất giàu potassium (kali ) nên ăn măng tây sẽ giúp điều hòa huyết áp, folate có tác dụng hỗ trợ cho tim. Ngoài ra măng tây cũng chứa rất nhiều chất xơ nên có thể giải tán đám cholesterol gây phiền nhiễu có trong máu.
Hơn nữa, măng tây có chứa nhiều saponin mà saponin ở đây lại có khả năng gắn kết với cholesterol ở đường tiêu hóa nên chúng không còn cơ hội “ngao du” trong máu của bạn nữa. Ngoài ra chất rutin trong măng tây giúp cải thiện tuần hoàn máu, chống suy giãn tĩnh mạch, củng cố các mao mạch làm duy trì độ mềm dẻo của thành mạch.
3. Tốt cho đường ruột
Măng tây chứa một loại carbohydrate có tên là inulin, chất này vô cùng quan trọng trong việc kích thích điều kiện cho hệ thống ruột hoàn thành tốt chức năng. Cụ thể Inulin cũng giúp tăng hàm lượng vi khuẩn có lợi cho đường ruột như: Lactobacilli và Bifidobacteria. Hơn nữa do có nhiều chất xơ nên A. officinalis có tác dụng nhuận tràng. A. officinalis cũng chứa nhiều nước ( 93% ) vì vậy có tác dụng giúp lợi tiểu, làm tăng sự đào thải các chất cặn bã có trong thận.
4. Tăng cường hệ miễn dịch
Măng tây là nguồn rất giàu chất xơ và protein – hai dưỡng chất quan trọng có tác dụng giúp tăng cường hệ miễn dịch.
5. Tốt cho hệ hô hấp
Rễ măng tây giúp chữa đau họng, ho, khản tiếng,
6. Ngăn ngừa lão hóa
Măng tây có chứa một chất chống oxy hóa gọi là glutathione, có tác dụng bảo vệ da trước tác hại gây ra bởi tia cực tím từ mặt trời ( mặc dù không đáng kể ).
7. Ngăn ngừa loãng xương
Măng tây là nguồn dồi dào vitamin K, giúp cho quá trình đông máu nhanh hơn, giúp tăng cường sức khỏe của xương.
8. Tốt cho thai nhi
Do có chứa nhiều folate nên măng tây được xem là nguồn dinh dưỡng dồi dào cho thai phụ, vì folate là loại vitamin cần thiết cần thiết cho việc hình thành ống thần kinh thai nhi, ngăn ngừa dị tật ở thai nhi.
9. Đẹp da
A. officinalis chứa rất nhiều vitamin C và vitamin A. Đây là 2 chất kháng oxy hóa hàng đầu giúp bảo vệ da vững vàng trước sự xâm lăng của những gốc tự do. Vitamin C kích thích tổng hợp collagen. Collagen không ai là không biết cả, là một loại protein có tác dụng nâng đỡ và ngăn ngừa sự lão hóa da.
10. Ngăn ngừa ung thư

Tác dụng tuyệt vời nhất của A. officinalis là khả năng chống ung thư. Theo Viện Ung thư Quốc gia Mỹ, trong loại rau này chứa nhiều glutathione, một chất chống oxy hóa có khả năng phòng ung thư rất hiệu quả.
Acid ferulic được cho là ức chế sự hình thành mạch mới. Nên nhớ Sự hình thành các mạch máu mới có thể thúc đẩy tăng trưởng khối u và gián tiếp cho sự lây lan của ung thư đến các mô lân cận. Tuy nhiên các nhà khoa học đã tìm thấy sự xuất hiện của acid feurulic trong các tế bào ở đỉnh sinh trưởng của cây Măng Tây nên đây là một tín hiệu rất tốt.
Một nghiên cứu đã được công bố năm 2009 chỉ ra rằng, hợp chất saponin steroid chiết xuất từ A. officinalis ( asparanin A ) có khả năng ngăn chặn sự tăng trưởng của tế bào ung thư gan ( HepG2 ) và giúp kéo dài sự sống cho người bệnh.
Phản ứng antimutagenic – ngăn ngừa đột biến di truyền – giúp ngăn ngừa giai đoạn sớm nhất của hình thành và phát triển của bệnh ung thư. Ức chế tình trạng viêm mãn tính ( cyclooxygenase – 2 hay COX ) là một quá trình trong sự phát triển khối u.
A. officinalis trong ẩm thực
Chế biến thức ăn với nguyên liệu là A. officinalis chưa bao giờ là khó cả. Với măng tây luộc hoặc hấp cách thủy là phương pháp đơn giản và giữ được hết dưỡng chất có trong măng. Ngoài ra cũng thấy măng tây kết hợp cùng các thực phẩm khác như thịt, tôm,… các món xào, súp, salad, gỏi, nướng. Hay đặc biệt hơn là Sinh tố hoặc nước ép từ A. officinalis tươi.
Dưới đây là một số món ngon phổ biến từ măng tây cho bạn đọc tham khảo.

Thịt xông khói cuộn măng tây chiên. Cách làm rất đơn giản, sau khi rửa sạch A. officinalis với muối, gọt bớt đi phần vỏ ngoài của cọng măng từ gốc trở lên, không tính ngọn măng rồi đem đi chế biến. Chỉ cần trải dài các miếng thịt xông khói lên thớt, cho A. officinalis lên trên và cuộn lại, sau đó cố định bằng tăm nhỏ. Chiên đến khi thấy thịt xém cạnh là đã chín, tắt bếp, gắp các cuộn thịt ra đĩa và rút tăm ra là bạn đã có ngay món măng tây chiên cuốn thịt xông khói ngon lành cành đào.

Thịt bò xào với măng tây bắt mắt nhìn là mê. Tiến hành cắt miếng nhỏ, xào chín sơ với tỏi rồi sốt cùng A. officinalis tươi ngon hấp dẫn. Món ăn ấm nóng này vô cùng thích hợp để làm ấm cơ thể trong những bữa cơm đúng chiều ngày lạnh.

Măng tây tẩm bột nướng giòn, vừa nhanh lại vừa giòn giòn hấp dẫn. Chuẩn bị A. officinalis đem rửa sạch, thấm khô. Chuẩn bị thêm 3 tô bột. Tô 1 đựng bột hạnh nhân. Tô 2 đựng trứng gà đánh tan tới tiêu và muối. Tô 3 đựng bột đậu gà ( có thể thay bằng bột chiên xù hay bột chiên giòn ) trộn với bột phô mai.
Nhúng A. officinalis lần lượt qua các tô theo thứ tự 1 – 2 – 3. Sau đó xếp A. officinalis lên khay nướng có lót sẵn giấy bạc, tiếp đó xịt một lớp dầu ăn mỏng rồi cho vào lò nướng ở 180oC trong khoảng 10 – 12 phút là được. Để nguội rồi đem đi thưởng thức là ok.

A. officinalis có mặt rất nhiều trong cỗ tiệc người Việt với món súp măng tây nấu cua thường rút ngắn là súp măng cua. Súp cua măng tây với bát súp sanh sánh, thơm vị hải sản, nổi những vân trứng nhỏ li ti để lẫn trong màu xanh A. officinalis và vàng mọng của ngô non ( nếu có ). Thích hợp làm món ăn sáng tuyệt vời đầy dinh dưỡng cho cả nhà.
⇒ Chú ý: A. officinalis dễ phản ứng với sắt làm các vật dụng sắt đổi màu, đồng thời sinh ra chất độc hại có thể khiến ngộ độc thực phẩm. Do đó không sử dụng chảo, nồi bằng sắt để chế biến A. officinalis.