Dây thường xuân treo rủ lọc không khí.
Bản chỉnh sửa gần nhất: 21/7/2021.
A. Hình ảnh dây thường xuân
B. Video về cây dây thường xuân tại nhà vườn Hải Đăng
C. Phân loại và gọi tên
Tên thường gọi | Dây thường xuân |
Tên gọi khác trong Tiếng Việt | Vạn niên, dây nguyệt quế, dây lá nho |
Tên Tiếng Anh | Common ivy, English ivy, European ivy ( thường xuân Châu Âu ), ivy, Atlantic ivy, bindwood, lovestone |
Tên gọi khác tại một số quốc gia, lãnh thổ, khu vực, dân tộc, bộ lạc, … | |
Alemannisch ( Tiếng Đức Alemanni ): Gemeiner Efeu العربية ( tiếng Ả Rập ): عشقة متسلقة Azərbaycan dili ( tiếng Azerbaijan ): Adi daşsarmaşığı Boarisch ( tiếng Bayern ): Eabam беларуская мова ( tiếng Belarus ): Плюшч звычайны български ( tiếng Bungaria ): Обикновен бръшлян; Бръшлян català ( tiếng Catalunya ): Heura čeština ( tiếng Séc ): břečťan popínavý Kaszëbsczi ( tiếng Kashubia ): Efoj Cymraeg ( tiếng xứ Wales ): Iorwg dansk ( tiếng Đan Mạch ): Almindelig Vedbend Deutsch ( tiếng Đức ): Gewöhnlicher Efeu; Efeu; Gemeiner Efeu Dolnoserbšćina ( tiếng Hạ Sorb ): Wšedny blušć Esperanto ( Quốc tế ngữ ): Helica hedero español ( tiếng Tây Ban Nha ): Hiedra eesti ( tiếng Estonia ): Harilik luuderohi Euskara ( tiếng Basque ): Huntz arrunt فارسی ( tiếng Ba Tư ): پاپیتال; عشقه suomi ( tiếng Phần Lan ): Varjomuratti français ( tiếng Pháp ): Lierre grimpant Nordfriisk ( tiếng Bắc Friesland ): Efeu galego ( tiếng Galicia ): Hedra Schwiizerdütsch ( tiếng Đức gốc Thụy Sĩ ): Efeu עברית ( tiếng Hebrew ): קיסוס החורש hrvatski ( tiếng Croatia ): Bršljan hornjoserbsce ( tiếng Thượng Sorb ): Wšědny blušć magyar ( tiếng Hungary ): Közönséges borostyán հայերեն ( tiếng Armenia ): Բաղեղ սովորական íslenska ( tiếng Iceland ): Bergflétta 日本語 ( tiếng Nhật ): セイヨウキヅタ ქართული ენა ( tiếng Gruzia ): ჩვეულებრივი სურო Taqbaylit ( tiếng Kabyle ): Adafal 한국어 ( tiếng Hàn ): 아이비 Kernowek ( tiếng Cornwall ): idhyow Lëtzebuergesch ( tiếng Luxembourg ): Gewéinlecht Wantergréng Limburgs ( tiếng Limburg ): Wintjergreun lietuvių kalba ( tiếng Litva ): Gebenė lipikė македонски ( tiếng Macedonia ): Бршлен Napulitano ( tiếng Napoli ): Ellera norsk bokmål ( tiếng Na Uy – ngôn ngữ viết bokmål ): Eføy Nederlands ( tiếng Hà Lan ): Klimop; klimop norsk nynorsk ( tiếng Na Uy – ngôn ngữ viết Nynorsk ): Bergflette polski ( tiếng Ba Lan ): Bluszcz pospolity limba română ( tiếng România ): Iederă русский ( tiếng Nga ): Плющ обыкновенный Sardu ( tiếng Sardegna ): Edra žemaitiu kalba ( phương ngữ Samogitia ): Gebenė slovenčina ( tiếng Slovak ): brečtan popínavý slovenščina ( tiếng Slovene ): Navadni bršljan српски језик / srpski jezik ( tiếng Serbia ): Бршљан svenska ( tiếng Thụy Điển ): Murgröna Türkçe ( tiếng Thổ Nhĩ kỳ ): Duvar sarmaşığı украї́нська мо́ва ( tiếng Ukraina ): Плющ звичайний 吴语 ( tiếng Ngô ): 常春藤 中文 ( Trung văn ): 常春藤 中文(台灣): 常春藤 | |
Danh pháp khoa học ( hiện tại ) | Hedera helix L. |
Danh pháp đồng nghĩa | Hedera aurantiaca (Hibberd) Carrière |
Hedera chrysophylla (Hibberd) Carrière | |
Hedera glimii G.Nicholson | |
Bộ thực vật | Hoa tán ( Apiales ) |
Họ thực vật | Cuồng ( Araliaceae ) |
Chi thực vật | Hedera |
Nguồn gốc | Châu Âu và Tây Á |
D. Từ nguyên
Tên chi Hedera là từ Latinh Cổ của ‘ivy’, được cho là cùng gốc với tiếng Hy Lạp χανδάνω ( khandánō ) ‘to get, grasp’, cả hai đều bắt nguồn từ tiếng Ấn-Âu nguyên thủy ( Proto-Indo-European ) *gʰed – ‘to seize, grasp, take’.
Tên loài helix bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp cổ đại ἕλιξ ( elix ), ‘helix’, và từ helicem trong tiếng Latin, ‘spiral’, được sử dụng lần đầu tiên vào khoảng năm 1600.
Tên gọi “ivy” trong tiếng Anh hiện đại bắt nguồn từ tiếng Anh trung đại ivi, từ tiếng Anh cổ īfiġ, lần lượt bắt nguồn từ tiếng German nguyên thủy ( Proto-Germanic ) *ibahs, tiếng Ấn-Âu nguyên thủy *(h₁)ebʰ ( so sánh với Tiếng Wales efwr, “black elder”; tiếng Hy Lạp cổ đại ἴφυον ( íphuon, “spike-lavender” ).
E. Mô tả dây thường xuân
H. helix là một loài cây leo thường xanh, mọc cao đến 20 – 30 m ở những nơi có bề mặt thích hợp ( cây cối, vách đá, tường ) và cũng phát triển dưới dạng lớp phủ mặt đất ( groundcover ) ở những nơi không có bề mặt thẳng đứng. Cây leo lên nhờ vô số rễ con khí sinh ( aerial rootlet ) bám chặt vào giá thể. Khả năng leo bám của thường xuân trên các bề mặt thay đổi tùy theo giống ( variety ) và một số yếu tố môi trường. Cụ thể, H. helix ưa thích các bề mặt không phản chiếu, tối và gồ ghề với pH gần trung tính. Cây thường phát triển mạnh trong phạm vi pH đất rộng với pH lý tưởng là 6,5; nhất là các vị trí ẩm ướt, râm mát và hiếm khi tiếp xúc với ánh nắng trực tiếp.
Lá mọc so le, dài 50 – 100 mm, cuống lá dài 15 – 20 mm; chia 2 loại, lá non chia năm thùy hình chân vịt, mọc nhiều trên thân bò và thân leo; lá trưởng thành hình tim, không chia thùy trên những thân mang hoa, hữu sinh dưới trời nắng, loại lá này thường mọc cao trên ngọn cây hoặc trên đỉnh của mặt đá.
Hoa nở từ cuối mùa hè cho đến cuối mùa thu, hoa nhỏ mọc riêng rẽ, có đường kính từ 3 – 5 cm, màu vàng lục và rất giàu mật hoa, nguồn thức ăn dồi dào vào cuối mùa thu cho ong và các loài côn trùng khác.
Quả mọng, màu tím đen đến màu vàng cam, đường kính từ 6 – 8 mm, chứa từ 1 – 5 hạt, chín vào cuối mùa đông, và là nguồn thức ăn quan trọng cho nhiều loài chim.
F. Phân loài ( subspecies )
Ba phân loài được biết là:
- H. helix f. helix – Trung, Bắc và Tây Âu, cây không có thân rễ ( rhizome ), quả chín màu tím đen.
- H. helix f. poetarum (Nicotra) McAll. & A.Rutherf. ( đồng nghĩa Hedera chrysocarpa Walsh ) – Đông Nam Âu và Tây Nam Á ( Ý, Bán đảo Balkan, Thổ Nhĩ Kỳ ), cây không có thân rễ, quả chín màu vàng cam.
- H.helix subsp. rhizomatifera McAll. – Đông Nam Tây Ban Nha, có thân rễ, quả chín màu tím đen.
Các loài có quan hệ họ hàng gần như H. canariensis Willd. và H. hibernica (G.Kirchn.) Carrière cũng thường được coi là phân loài của H. helix, mặc dù chúng khác nhau về số lượng nhiễm sắc thể nên không dễ để lai tạp.
G. Phân bố
Phạm vi sống của dây thường xuân là từ Ireland về phía đông bắc đến nam Scandinavia, phía nam đến Bồ Đào Nha; phía đông đến Ukraine, Iran và phía bắc Thổ Nhĩ Kỳ.
Giới hạn phía bắc và phía đông nằm ở khoảng -2oC đường đẳng nhiệt mùa đông; trong khi ở phía tây và tây nam, cây được thay thế bằng một số loài thường xuân khác. Bản thân H. helix chịu lạnh tốt hơn nhiều trong mùa đông và tồn tại ở nhiệt độ −23,3oC ( USDA Zone 6a ) trở lên.
🌺 Tham khảo thêm: Cây vẩy rồng
H. Công dụng và giống cây trồng
1. Công dụng
Dây thường xuân được đem ra trồng rộng rãi như một loại cây cảnh. Trong phạm vi bản địa của loài, H. helix được đánh giá cao nhờ khả năng thu hút các loài động vật hoang dã. Cụ thể, hoa thường xuân được ghé thăm bởi hơn 70 loài côn trùng ăn mật hoa, quả thì được ăn bởi ít nhất 16 loài chim. Tán lá dày cung cấp nơi trú ẩn thường xanh tuyệt vời, và rất hay được gặm bởi hươu.
Ở châu Âu, nơi cây thường được trồng để tạo lớp phủ che chắn các bức tường, thậm chí chính phủ Bavaria cũng khuyến nghị trồng nó trên các tòa nhà cao tầng nhờ khả năng làm mát không gian bên trong vào mùa hè, đồng thời cung cấp lớp cách nhiệt vào mùa đông, cũng như bảo vệ tòa nhà có mái che khỏi độ ẩm, sự dao động nhiệt độ và nguy cơ tiếp xúc trực tiếp với các hiện tượng thời tiết khắc nghiệt. Một số ứng dụng khác bao gồm việc hạn chế cỏ dại nơi rừng trồng, làm đẹp mặt tiền khó coi và cung cấp thêm bóng mát bằng cách trồng trên thân cây lớn.
Tuy nhiên, từ đây các vấn đề về thường xuân bắt đầu nảy sinh; do là loài leo trèo tự bám rất chắc, phát triển nhanh, phủ kín mạnh, nên H. helix có khả năng gây hư hại cho các công trình xây dựng bằng gạch hay rãnh nước, … thậm chí còn che đi các lỗi cấu trúc nghiêm trọng tiềm ẩn, cũng như ẩn chứa một số loài gây hại không mong muốn. Do vậy lập kế hoạch và bố trí cây cẩn thận vẫn là điều cần thiết.
2. Giống cây trồng
Hơn 30 giống cây trồng đã được tuyển chọn với các đặc điểm lá như vàng, trắng, loang lổ màu ( ‘Glacier’ ), có nhiều thùy sâu ( ‘Sagittifolia’ ), và một số đặc điểm khác như thân tím hay lùn, tăng trưởng chậm.
Trong số đó, 16 giống cây trồng sau đây đã nhận được Giải thưởng Công trạng Làm vườn của Hiệp hội Làm vườn Hoàng gia:
TÊN GIỐNG CÂY TRỒNG | HÌNH ẢNH | MÔ TẢ GIỐNG |
‘Angularis Aurea’ | Cây leo thường xanh lớn, phát triển cao đến 5 m; lá màu xanh lục nhạt bóng, bản rộng kèm màu vàng ở rìa; lá già thường xanh hơn | |
’Buttercup’ | Cây leo thường xanh với lá màu vàng sáng, rộng, chia thùy, màu vàng tươi ( nhạt hoặc xanh lục khi trồng trong bóng râm ) | |
‘Caecilia’ | Cây leo dáng nhỏ với lá nhỏ, màu xanh nhạt, mép có hiện tượng xếp nếp, rìa lá màu trắng kem | |
’Ceridwen’ | Cây thường xanh, dáng nhỏ với lá chia 3 thùy màu xanh lục và vàng | |
‘Congesta’ | Cây bụi thường xanh, dáng lùn, không leo, chồi mọc thẳng đứng với vô số lá nhỏ, hơi chia thùy xếp thành hai hàng; không ra hoa | |
‘Duckfoot’ | Dáng cây nhỏ gọn; lá chia 3 thùy nông màu xanh nhạt, hình nêm ở gốc, cứng, rất hay được trồng trong chậu cảnh | |
‘Glacier’ | Cây leo lớn, thường xanh; lá chia thùy nông, màu xanh xám, mép màu kem hẹp, không đều; không ra hoa | |
‘Goldchild’ | Cây leo thường xanh, cỡ trung bình; lá non màu xanh lục nhạt có viền rộng với màu vàng tươi; lá già màu xanh xám với viền vàng nhạt; không ra hoa | |
’Golden Ingot’ | Cây bụi thường xanh, dáng nhỏ; lá nhỏ chia 3 – 5 thùy, viền rộng màu vàng nhạt | |
‘Maple Leaf’ | Cây bụi leo thường xanh với lá màu xanh đậm, xẻ sâu thành 5 thùy hẹp, có răng, thùy trung tâm dài nhất. | |
‘Manda’s Crested’ | Cây leo cỡ trung bình, thường xanh; lá rộng, màu xanh đậm, chia năm thùy với mép lượn sóng. Vào mùa đông, lá sẽ nhuốm thêm chút màu đồng | |
‘Midas Touch’ | Cây leo dáng nhỏ, thường xanh với thân màu đỏ; lá hình tam giác đến hình trái tim; màu xanh lục với sắc vàng ( golden ) phủ gần như kín mặt lá | |
‘Parsley Crested’ | Cây leo thường xanh; lá rộng, nguyên hoặc hơi chia thùy với mép quăn; không ra hoa | |
’Shamrock’ | Cây leo thường xanh với lá nhỏ, màu xanh đậm gồm một thùy trung tâm hình trứng lớn và hai thùy bên nhỏ hơn | |
‘Spetchley’ | Cây bụi thường xanh, mọc bò; lá nhỏ, xẻ sâu thành 3 thùy hẹp; không ra hoa | |
‘White Knight’ | Cây thường xuân nhỏ, phát triển chậm; lá chia 3 thùy với sắc trắng loang lổ gần trung tâm |
I. Ý nghĩa dây thường xuân
Sự trường tồn với thời gian, vĩnh hằng của tuổi trẻ là dáng vẻ “kiêu kì” nhất mà dây thường xuân đạt được. Ngoài ra, dáng cây xanh mát cũng có khả năng xua đuổi tà ma, chướng khí, những vận hạn đen đủi, qua đó mang lại bình an, thịnh vượng cho gia chủ.
🌺 Xem thêm sản phẩm: Cỏ đồng tiền
J. Loài xâm lấn ở nhiều nơi
Giống như các loài ngoại lai khác, thường xuân lây lan mạnh đến các khu vực xung quanh chủ yếu do hoạt động vận chuyển và canh tác của con người. Cụ thể, H. helix được coi là một loài xâm lấn ở nhiều khu vực của Hoa Kỳ, nhất là việc bán hoặc nhập khẩu cây bị cấm ở bang Oregon.
Với khả năng thích nghi tuyệt vời, thường xuân sẽ sinh sôi cực kì mạnh mẽ ở bất cứ nơi nào có điều kiện phát triển và môi trường sống tương tự như môi trường sống có nguồn gốc từ châu Âu, gây sức ép cực lớn đối với các loài thực vật bản địa.
1. Australia
Tại Úc, thường xuân được coi là một loại cỏ dại có độc trên khắp miền nam, đặc biệt là phía đông nam, nhất là bang Victoria; các hội đồng địa phương liên tục cung cấp thông tin đặc quyền và các dịch vụ hạn chế để có thể loại bỏ chúng. Trong một số hội đồng, việc kinh doanh cây là bất hợp pháp.
2. New Zealand
H. helix đã được Bộ Bảo tồn ( Department of Conservation ) liệt kê là “environmental weed” từ năm 1990.
3. Hoa Kỳ
Tại Hoa Kỳ, H. helix được coi là cỏ dại hoặc loài xâm lấn ở một số vùng; cũng đồng thời nằm trong danh sách loài cỏ dại có độc chính thức ở Oregon và Washington. Giống như các loài dây leo xâm lấn khác điển hình như kudzu ( sắn dây ), H. helix có thể phát triển đến mức làm “nghẹt” các cây khác xung quanh trên một vùng rộng lớn và gây ra hiện tượng sinh thái “ivy deserts” ( “sa mạc thường xuân” ). Các nỗ lực do tiểu bang và quận tài trợ đang khuyến khích việc tiêu diệt triệt để cây thường xuân trong các khu rừng ở Tây Bắc Thái Bình Dương và Nam Hoa Kỳ. Nhất là việc bán hoặc nhập khẩu cây bị cấm ở Oregon. Tuy nhiên, dây thường xuân vẫn có thể trốn thoát dễ dàng khỏi các khu vườn trồng trọt và xâm nhập vào các công viên, khu rừng và các khu vực tự nhiên khác gần đó.
K. Thiệt hại cho cây cối và công trình
1. Thiệt hại cho cây cối
Dây thường xuân có thể leo vào tán cây non hoặc cây nhỏ với mật độ cao đến nỗi khiến chúng bị ngã đổ do trọng lượng, một vấn đề thường không xảy ra trong phạm vi bản địa của loài. Ở dạng trưởng thành, thường xuân có thể phá hủy môi trường sống của các loài động vật hoang dã bản địa và hình thành những mảng lớn, rắn chắc mà không một loại cây nào khác có đủ khả năng để phát triển được.
2. Thiệt hại cho công trình
Tuy có một số tác động tích cực như phủ xanh các bức tường cũ kỹ, làm khô đất và ngăn chặn nấm mốc phát triển. Nhưng nếu không có các biện pháp quản lý tích cực, thường xuân ( nhất là thường xuân Châu Âu [ H. helix ] ) sẽ phát triển rất mạnh và lấn át không gian xung quanh nhờ hệ rễ dạng sợi, phát triển dọc theo toàn bộ chiều dài thân cây. Những thứ này rất khó loại bỏ, kể cả khi đã loại bỏ thì chúng cũng sẽ để lại “dấu chân” khó coi trên tường, gây tổn thất chi phí tái tạo. Cây cũng rất nhanh chóng xâm nhập vào máng xối và không gian mái gây tắc nghẽn. Ngoài ra cây cũng chứa chuột và các sinh vật gây hại khác nếu không được cắt tỉa thường xuyên. Loại bỏ thường xuân bằng cách đào bỏ gốc và đem đốt để ngăn cây mọc lại. Tuy nhiên việc loại bỏ cây được cho là công việc tẻ nhạt, tốn kém và không hề dễ dàng gì.
L. Kiểm soát và diệt trừ
Không nên trồng hoặc khuyến khích trồng cây thường xuân ở những khu vực bị xâm lấn. Cây một khi đã được trồng ở đâu thì rất khó kiểm soát hoặc tận diệt. Trong trường hợp không có các biện pháp tích cực và liên tục để kiểm soát sự phát triển tự nhiên của H. helix, nó sẽ có xu hướng lấn át tất cả các loài thực vật khác, bao gồm cả cây bụi và cây gỗ.
M. Độc tính và sử dụng
Quả thường xuân tuy có hơi độc đối với con người, nhưng chiết xuất từ cây lại là một phần của các loại thuốc trị ho hiện nay. Trước đây, lá và quả được sử dụng uống làm thuốc long đờm ( expectorant ) để chữa ho và viêm phế quản. Năm 1597, nhà thảo dược học người Anh John Gerard đã khuyến nghị dùng nước sắc lá thường xuân làm thuốc rửa mắt bị đau hoặc chảy nước mắt. Lá có thể gây viêm da tiếp xúc ( contact dermatitis ) nghiêm trọng ở một số người. Những người bị dị ứng loại này ( hoàn toàn là quá mẫn loại IV [ Type IV hypersensitivity ] ) cũng có khả năng phản ứng với cà rốt và các thành viên khác của họ Hoa tán Apiaceae vì chúng chứa cùng một chất gây dị ứng là Falcarinol C17H24O.
Lượng lớn saponin trong lá và quả của H. helix gây độc nhẹ đối với động vật như thỏ; nồng độ cao các hợp chất này có thể phá hủy các tế bào hồng cầu của thỏ, gây ra chứng thiếu máu ( anemia ).
N. Cơ chế gắn kết
H. helix có thể leo lên các bề mặt thẳng đứng tương đối nhẵn, tạo ra độ bám dính lâu dài và bền vững với một lực khoảng 300 nN. Điều này được thực hiện thông qua một phương pháp gắn kết phức tạp bắt đầu khi các rễ bất định ( adventitious root ) mọc dọc theo thân cây tiếp xúc với bề mặt và kéo dài các lông hút có chiều dài từ 20 – 400 μm. Những sợi lông nhỏ này sẽ phát triển và “chiếm chỗ” bất kỳ vết nứt nhỏ nào có sẵn, tiết ra các hạt nano ( nanoparticles ) giống như keo, sau đó hóa gỗ ( lignify ). Khi chúng khô đi, các sợi lông sẽ co và cuộn lại, kéo phần rễ lại gần bề mặt một cách hiệu quả. Chất giống như keo là một chất kết dính nano composite gồm các hạt nano hình cầu đồng nhất có đường kính từ 50 – 80 nm trong một nền ( matrix ) polyme lỏng. Các phân tích hóa học của các hạt nano chỉ phát hiện được một lượng nhỏ kim loại, từng bị cho là nguyên nhân tạo nên độ bền cao của chúng, cho thấy rằng chúng phần lớn là vật liệu hữu cơ. Nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng các hạt nano có thể bao gồm một phần lớn các protein arabinogalactan ( AGPs ), tồn tại trong các chất kết dính thực vật khác. Phần nền của hỗn hợp được cấu thành bởi pectic. Các ion canxi có trong chất nền tạo ra tương tác giữa các nhóm cacboxyl của các thành phần này, gây ra liên kết ngang làm cứng chất kết dính.
🌺 Đừng bỏ lỡ sản phẩm: Cây lộc vừng
O. Cách trồng và chăm sóc cây
1. Đất trồng
Dây thường xuân phù hợp với những loại đất có độ tơi xốp và khả năng giữ ẩm lý tưởng. Tốt nhất nên lựa chọn các loại đất mùn có sử dụng thêm xơ dừa, trấu để đảm bảo độ thoáng khí; có thể sử dụng thêm phân chuồng ủ mục nhằm tăng thêm hàm lượng dinh dưỡng
2. Phương pháp nhân giống
Nhân giống thường xuân chủ yếu bằng cách giâm cành; trước tiên cần ;ựa chọn đoạn cành khỏe mạnh và không bị sâu bệnh tấn công, cắt lấy một đoạn dài từ 20 – 30 cm là được. Áp dụng biện pháp giâm cành trong nhân giống vô tính, cắm đoạn cành đó xuống chậu đã chuẩn bị rồi tưới nước chăm sóc như bình thường.
3. Ánh sáng và nhiệt độ
Cây có thể trồng trong bóng râm hoặc nơi có ánh sáng nhẹ, cần tránh ánh nắng trực tiếp, nhất là vào mùa hè. Nền nhiệt thích hợp cho cây là từ 15 – 25oC.
4. Nước tưới
Thường xuân là cây dây leo nên rất cần nước để duy trì độ ẩm và tiếp tục sinh trưởng. Điểm đặc biệt khi tưới đó là bạn chỉ nên tưới cả cây, nhất là vào phần thân đang leo bám chứ không nên tưới ở phần rễ để tránh gây úng. Đảm bảo tưới đủ 2 – 3 lần/tuần hoặc ít nhất 1 lần/ngày khi thời tiết vào mùa hè.
5. Cắt tỉa
Chú ý cắt tỉa bớt những cành lá leo quá nhanh và mọc lung tung, ảnh hưởng đến những loại cây khác ở xung quanh. Những cành, lá bị héo úa hoặc bị sâu tấn công cũng cần phải được loại bỏ.
P. Mua chậu cây dây thường xuân ở đâu uy tín ?
Địa chỉ: Ngách 68/45, ngõ 68, đường Nguyễn Văn Linh, Long Biên. Đối diện với Tổng công ty may 10, Hà Nội.
- Quý khách xin vui lòng liên hệ với Cây cảnh Hải Đăng để được các chuyên viên của chúng tôi tư vấn lựa chọn sản phẩm chậu cây thường xuân phù hợp.
- Chúng tôi sẽ chụp ảnh sản phẩm cho quý khách nếu có yêu cầu.
- Chúng tôi sẽ kiểm tra kỹ hàng hóa đảm bảo chất lượng và đúng quy cách trước khi giao.
- Quý khách ở xa vui lòng tiến hành chuyển khoản trước. Nếu quý khách ở nội thành có thể áp dụng ship nhanh với chi phí 40k một lần ship.
Tài liệu tham khảo
- Hedera helix – Wikipedia Tiếng Anh;
- Dây thường xuân – Wikipedia Tiếng Việt;
- Cây thường xuân – Đặc điểm, ý nghĩa, cách trồng và chăm sóc đúng cách – eva.vn;