Độ hoàn thiện nội dung: 70%.
Lá đu đủ là bộ phận trên mặt đất của cây đu đủ (danh pháp khoa học là Carica papaya L.), là một loài thực vật có hoa thuộc họ Cúc Asteraceae.
Mô tả cây đu đủ
Cây đu đủ – Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi (đã sửa chính tả):
Cây đu đủ cao từ 3 đến 7m, thân thẳng, đôi khi có phân nhánh. Vỏ mang rất nhiều sẹo của cuống lá. Lá mọc so le ở ngọn cây, phiến lá to rộng chia làm 6 – 9 thùy, thùy hình trứng nhọn, mép có răng cưa không đều, cuống lá rộng và dài 30 – 50cm. Hoa trắng nhạt hay xanh nhạt, khác gốc. Hoa đực mọc ở kẽ lá thành chùy có cuống rất dài. Hoa cái có tràng dài hơn tràng của hoa đực, mọc thành chùy ở kẽ lá. Quả thịt, hình trứng to, dài 20 – 30cm, đường kính 15 – 20cm. Thịt quả dày, lúc đầu có màu xanh lục, sau ngả màu vàng cam. Trong ruột quả có rất nhiều hạt đen to bằng hạt tiêu, xung quanh có lớp nhày.
Thông tin thêm
1. Phân bố, thu hái và chế biến
Cây đu đủ – Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi (đã sửa chính tả):
Nguồn gốc cây đu đủ là vùng nhiệt đới châu Mỹ, sau được phổ biến đi khắp nơi. Tại Việt Nam, cây đu đủ được trồng ở khắp nơi, nhưng việc trồng trên quy mô kỹ nghệ chưa được đặt ra.
Trồng bằng hạt: Có thể gieo rồi đánh cây con sang chỗ khác hoặc trồng ngay tại chỗ bằng cách đào lỗ, mỗi lỗ gieo 3 – 4 hạt. Vấn đề khó trong việc trồng đu đủ là phân biệt được cây đực, cây cái. Có người nói hạt đu đủ cái đen hơn và cây đu đủ cái con có rễ cong queo nhưng chưa có cơ sở chính xác.
Sau khi trống được 8 hay 10 tháng đã bắt đầu thu hoạch, nhưng thu hoạch cao nhất từ năm thứ 3 trở đi.
2. Thành phần hoá học
Cây đu đủ – Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi (đã sửa chính tả):
Trong lá, quả và hạt (chủ yếu ở lá) có một chất alkaloid đắng gọi là carpaine và chất glucoside gọi là carposid.
Công thức của carpaine đã được xác định như sau: Carpaine kết tinh dưới dạng khối lăng trụ đơn tà (prisme monoclinique) chảy ở 121, không tan trong nước, tan trong các dung môi hữu cơ. Tác dụng của carpaine gần như digitalin là một thuốc mạnh tim.
Ngoài carpaine, trong lá đủ đủ chứa myricetin, acid caffeic, acid trans-ferulic và kaempferol với hàm lượng lần lượt là 280,16 ± 5,99; 370,18 ± 6,27; 1110,86 ± 2,97; và 160,53 ± 2,48 µg/g (Varisha Anjum et al.; 2017).
Bảy loại flavonoid được phân lập từ C. papaya, được xác định là quercetin 3-(2G-rhamnosylrutinoside), kaempferol 3-(2G-rhamnosylrutinoside), quercetin 3-rutinoside, myricetin 3-rhamnoside, kaempferol 3-rutinoside, quercetin và kaempferol (Agung Nugroho et al.; 2017).
Chiết xuất lá đu đủ (C. papaya) đã được phân tích bằng kỹ thuật sắc ký khí khối phổ (GC/MS) thu được sáu hợp chất chính gồm hexahydro-1-aH-naphtho[1,8a-b]oxiren-2(3H)-one (1) (2,17%); 3,7-dimethyloct-7-en-1-ol (2) (8,08%); 3-methyl-4-(phenylthio)-2-enyl-2,5-dihydrothiophene-1,1-dioxide (3) (11,78%); cyclopentaneundecanoic acid methyl ester (4) (12,02%); hexadecen-1-ol 3,7,11,15-tetramethyl-2 (5) (37,78%); 9-octadecenamide (6) (28,18%) (OU. Igwe; 2015).
Công dụng và liều dùng lá đu đủ
Nước sắc đặc lá đu đủ khô, có tác dụng sát khuẩn, dùng rửa vết thương, lở loét, và tẩy được vết máu trên vải, quần áo.
Địa chỉ bán lá đu đủ khô uy tín, chất lượng ?
Địa chỉ: Ngách 68/45, ngõ 68, đường Nguyễn Văn Linh, phường Long Biên, thành phố Hà Nội.
- Quý khách xin vui lòng liên hệ với Cây cảnh Hải Đăng để được các chuyên viên của chúng tôi tư vấn lựa chọn sản phẩm lá đu đủ khô phù hợp.
- Chúng tôi sẽ chụp ảnh sản phẩm cho quý khách nếu có yêu cầu.
- Chúng tôi sẽ kiểm tra kỹ hàng hóa đảm bảo chất lượng và đúng quy cách trước khi giao.
- Quý khách ở xa vui lòng tiến hành chuyển khoản trước hoặc đặt cọc trước. Nếu quý khách ở nội thành có thể áp dụng ship nhanh với chi phí 50k một lần ship.
Tài liệu tham khảo
- Cây đu đủ – Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi.
- Varisha Anjum, Poonam Arora, Shahid Husain Ansaria , Abul Kalam Najmib và Sayeed Ahmad (2017). “Antithrombocytopenic and immunomodulatory potential of metabolicallycharacterized aqueous extract of Carica papaya leaves”. Pharmaceutical Biology. 50(1): 2043 – 2056.
- Agung Nugroho, Hesty Heryani, Jae Sue Choi, Hee-Juhn Park (2017). ” Identification and quantification of flavonoids in Carica papaya leaf and peroxynitrite-scavenging activity”. Asian Pacific Journal of Tropical Biomedicine. 7(3):208 – 213.
- OU. Igwe (2015). “Chemical constituents of the leaf essential oil of Carica papaya from south east nigeria and its antimicrobial activity”. International Journal of Research in Pharmacy and Chemistry. 5(1):77 – 83.