Bộ sưu tập
Bản chỉnh sửa gần nhất: 21/7/2021.
A. Hình ảnh cây cỏ lan chi
B. Phân loại và gọi tên
Tên thường gọi | Cỏ lan chi |
Tên gọi khác trong Tiếng Việt | Lục thảo trổ, cỏ mẫu tử, cỏ điếu lan, … |
Tên Tiếng Anh | Spider plant ( cỏ nhện ), spider ivy ( dây thường xuân nhện ), ribbon plant ( cây duy băng ), hen and chickens ( thiên hoa cầu ) |
Tên gọi khác tại một số quốc gia, lãnh thổ, khu vực, dân tộc, bộ lạc, … | |
Afrikaans ( tiếng Afrikaans ): Hen-met-kuikens العربية ( tiếng Ả Rập ): غيلان واحف čeština ( tiếng Séc ): Zelenec chocholatý dansk ( tiếng Đan Mạch ): Væddeløber Deutsch ( tiếng Đức ): Grünlilie español ( tiếng Tây Ban Nha ): Cinta eesti ( tiếng Estonia ): tups-rohtliilia Euskara ( tiếng Basque ): Zinta-belar فارسی ( tiếng Ba Tư ): گیاه عنکبوتی suomi ( tiếng Phần Lan ): Kirjorönsylilja français ( tiếng Pháp ): Herbe vaudoise hrvatski ( tiếng Croatia ): Pauk biljka magyar ( Tiếng Hungary ): Csüngő csokrosinda Bahasa Indonesia ( tiếng Indonesia ): Tanaman 日本語 ( tiếng Nhật ): オリヅルラン norsk bokmål ( tiếng Na Uy – ngôn ngữ viết bokmål ): Grønnrenner polski ( tiếng Ba Lan ): Zielistka Sternberga português ( tiếng Bồ Đào Nha ): Clorofito limba română ( tiếng România ): Planta-păianjen русский ( tiếng Nga ): Хлорофитум хохлатый slovenčina ( tiếng Slovak ): Zelenec chochlatý svenska ( tiếng Thụy Điển ): Ampellilja ภาษาไทย ( tiếng Thái ): เศรษฐีเรือนนอก украї́нська мо́ва ( tiếng Ukraina ): Хлорофітум хохлатий 吴语 ( tiếng Ngô ): 吊兰 中文 ( Trung văn ): 吊兰 中文(简体): 吊兰 中文(繁體): 吊蘭 中文(香港): 吊蘭 中文(台灣): 吊蘭 | |
Danh pháp khoa học ( hiện tại ) | Chlorophytum comosum (Thunb.) Jacques |
Danh pháp đồng nghĩa | Anthericum comosum Thunb. |
Chlorophytum beniense De Wild. | |
Chlorophytum delagoense Baker | |
Bộ thực vật | Măng tây ( Asparagales ) |
Họ thực vật | Măng tây ( Asparagaceae ) |
Chi thực vật | Chlorophytum |
Nguồn gốc | Vùng nhiệt đới và miền Nam châu Phi; hiện đã thấy xuất hiện ở hầu hết các khu vực khác trên thế giới, bao gồm cả Tây Úc ( western Australia ) |
🎍 Tham khảo thêm: Cây kim tiền mến khách
C. Mô tả thực vật
C.comosum mọc cao đến khoảng 60 cm, dù rất hay được trồng trong chậu treo nhưng cây có thể rủ xuống vài feet. Rễ củ thịt, dài khoảng độ 5 – 10 cm. Lá hẹp, dài 20 – 45 cm và rộng khoảng 6 – 25 mm.
Cụm hoa ( inflorescence ) dài lên đến 75 cm, phân nhánh với vô số cán hoa ( scape ) có xu hướng rủ xuống mặt đất. Ban đầu các hoa mọc thành từng cụm ( cluster ) nhỏ từ 1 – 6 dọc theo cán hoa. Mỗi cụm thường xuất hiện ở gốc của một lá bắc ( bract ), dài từ 2 – 8 cm. Hầu hết các hoa nở đầu tiên đều chết đi, do đó các cụm hoa trông tương đối thưa thớt.
Các hoa đơn độc có màu trắng lục, mọc trên cuống nhỏ ( pedicel ) dài từ 4 – 8 mm. Bao hoa gồm sáu cánh đài ( tepal ) dài 6 – 9 mm, có gân. Nhị hoa ( stamens ) với bao phấn dài khoảng 3,5 mm cùng một chỉ nhị dài tương đương hoặc dài hơn một chút. Vòi nhụy trung tâm dài 3 – 8 mm. Quả nang dài 3 – 8 mm, hình thành trên cuống nhỏ ( pedicels ) dài tới 12 mm;
Cụm hoa mang các cây non ( plantlet ) ở đầu nhánh, dần dần khiến chúng rũ xuống theo sức nặng và tiếp xúc với đất, từ đó sinh ra các rễ phụ. Các cán ( scape ) thuộc cụm hoa của C.comosum đôi khi được gọi là “stolons” ( thân bò lan ) trong một số nguồn, thực chất thuật ngữ này vốn được sử dụng chính thức để chỉ các thân không mang hoa và sinh rễ ở các mấu ( node ).
D. Phân loại học
C. comosum được nhà tự nhiên học người Thụy Điển Peter Thunberg mô tả chính thức với tên gọi Anthericum comosum vào năm 1794 trong tập Prodromus Plantarum Capensium của mình về danh sách các loài thực vật ở Nam Phi. Về sau loài đã được chuyển đến một số chi khác, bao gồm Phalangium, Caesia, Hartwegia Nees và Hollia, trước khi được Jacques đặt lại trong chi hiện tại là Chlorophytum vào năm 1862.
Loài này từng bị nhầm lẫn với Chlorophytum capense (L.) Voss, vốn là một loài hoàn toàn khác biệt.
E. Biến thể trong loài
Có 3 giống ( variety ) được mô tả của loài:
- Autonym C. comosum var. comosum có các lá hẹp hình lưỡi kiếm và được tìm thấy dọc theo các bìa rừng;
♦♦ Autonym: một thuật ngữ ám chỉ những danh pháp được tạo tự động theo quy định của Bộ luật Danh pháp Quốc tế dành cho tảo, nấm và thực vật khi đề cập đến một số phân nhóm của chi và loài, có bao gồm đại diện điển hình của chi hoặc loài.
- C. comosum var. bipindense với các lá có cuống, phiến rộng hơn với các sọc ( stripe ) ở mặt dưới và cụm hoa có chiều dài gấp từ 2 – 3 lần chiều dài của lá;
- C. comosum var. sparsiflorum cũng cho các lá rộng hơn và hẹp dần về phía gốc; thường không có cuống và sọc ở mặt dưới lá; với cụm hoa có chiều dài gấp hai lần chiều dài của lá.
Hai loại sau là các đơn vị phân loại sống trong rừng mưa mà trước đó từng được mô tả là các loài riêng biệt, cho đến khi 2 nhà thực vật học là Axel Dalberg Poulsen và Inger Nordal đã giảm đơn vị phân loại lại thành các giống của C. comosum vào năm 2005.
Việc xác định ranh giới các loài trong chi Chlorophytum được cho là vô cùng khó khăn, nguyên nhân có thể là do một số bức xạ tiến hóa ( evolutionary radiation ) khi đặt vào môi trường rừng với kết quả là một số kiểu hình thái phát sinh quá giống nhau nên rất khó để phân biệt các loài riêng biệt sao cho đáng tin cậy nhất. Chứng cớ xác thực được đưa ra để hỗ trợ cho điều trên chính là sự phân bố rộng của hầu hết các đơn vị phân loại trong chi và sự phát tán hạt ( seed dispersal ) kém, đưa hầu hết một số nhà khoa học đến với kết luận về sự tiến hóa phân kỳ ( divergent evolution ) sâu sắc giữa một số đơn vị phân loại.
Ba giống được mô tả của C. comosum ở trên có thể là một ví dụ điển hình về sự tiến hóa hội tụ ( convergent evolution ) dựa trên hình dạng của lá giữa các giống ( variety ) sống trong rừng từ các loài có nguồn gốc khác nhau, vô tình chung khiến C. comosum dần trở thành một loài polyphyletic ( có nhiều dạng tổ tiên ), thay vì quan điểm được đưa ra trước đó về sự khác biệt hình thái giữa các giống trong loài với giả định ( assumption ) là monophyly ( đơn gốc ); giống phổ biến C. comosum var. comosum có lá mảnh, hẹp, không cuống và chỉ được tìm thấy mọc ở rìa các rừng mưa. Hai giống khác, C. comosum var. sparsiflorum và C. comosum var. bipindense, với lá có cuống kèm phiến lá rộng hơn thích hợp cho việc tiếp nhận nhiều ánh sáng hơn trong bóng râm tại rừng mưa ở Guineo-Congolean. Một nghiên cứu được công bố vào năm 2005 khi sử dụng 16 ký tự hình thái ( morphological character ) đã không thể phân định ranh giới loài giữa ba đơn vị phân loại này, do vậy mà chúng được xếp vào trạng thái giống ( varietal status ). Một nghiên cứu tiếp theo được công bố vào năm 2008 khi cung cấp bằng chứng sơ bộ dựa trên phân tích phát sinh loài ( phylogenetic analysis ) trên các chuỗi DNA nhân và lạp thể ( plastid and nuclear DNA sequences ) đã xác minh các mẫu từ một số địa điểm thu thập khác nhau, kết quả cho thấy C. comosum là polyphyletic.
🎍 Xem thêm sản phẩm: Nhất mạt hương
F. Nhân giống
C. comosum rất dễ trồng, có khả năng phát triển mạnh trong nhiều điều kiện, khi cây có thể chịu được nhiệt độ xuống đến 2oC, cũng như sinh trưởng và phát triển bình thường trên nền nhiệt độ từ 18oC đến 32oC. Được biết cây có thể bị hư hại khi gặp nồng độ Florua ( fluoride ) hoặc Bo ( boron ) cao.
Theo tìm hiểu, có 2 giống lục thảo trổ được trồng và nhân giống rộng rãi dưới đây:
- Chlorophytum comosum ‘Vittatum’: thường gọi là cỏ nhện, cỏ điếu lan. Lá có sọc trắng chạy dọc trung tâm, hai bên rìa mép lá có màu xanh. Giống này thường được trồng vào giỏ treo hoặc chậu đứng cao để trưng cây con.
- Chlorophytum comosum ‘Variegatum’: thường gọi là cỏ mẫu tử. Lá có sọc màu xanh ở chính giữa, hai bên rìa mép là sọc trắng. Thân dài màu xanh lục.
Cả hai giống trên đều đã giành được Giải thưởng Công trạng Làm vườn ( Award of Garden Merit ) của Hiệp hội Làm vườn Hoàng gia Anh ( Royal Horticultural Society ) ( thông tin xác nhận năm 2017 ).
G. Cỏ lan chi có tác dụng gì ?
Khả năng thích nghi mạnh mẽ, “phủ xanh” nhanh, lại ít cần những công đoạn chăm sóc phức tạp, cỏ lan chi đã và đang trở thành “đối thủ” đối đầu trực tiếp một cách “sòng phẳng” với các loài hoa vốn đã làm vua quá lâu nơi sân vườn tại mép lối ra vào hay hè phố. Ảnh dưới đây là một ví dụ điển hình:
Tuy mọc hoang đầy ngoài tự nhiên, nhưng khi đem vô nhà trồng làm cảnh, lục trảo thổ lại không hề “nao núng” hay “bỡ ngỡ” mà cứ như một “kẻ từng trải” thực thụ vậy, đặt đâu là “xanh tươi” nơi ấy. Và bạn biết gì chưa, NASA Clean Air Study ( Nghiên cứu Khả năng Lọc sạch Không Khí của NASA ) đã xác định cỏ lan chi C. comosum là loài thực vật tiềm năng trong việc loại bỏ các chất khí thải phổ biến khỏi không khí nơi nhà ở như Formaldehyde và Xylen. Cũng theo một thông tin cho hay, khoảng 70 cây sẽ trung hòa được lượng Formaldehyde do vật liệu thải ra trong các khu nhà tiết kiệm năng lượng ( energy-efficient house ) điển hình ( khoảng 160 m2 ); đúng chuẩn một “máy hút bụi” chính hiệu.
🎍 Đừng bỏ lỡ sản phẩm: Cúc leo đỏ
H. Mua cỏ lan chi ở đâu uy tín chất lượng ?
Địa chỉ: Ngách 68/45, ngõ 68, đường Nguyễn Văn Linh, Long Biên. Đối diện với Tổng công ty may 10, Hà Nội.
- Quý khách xin vui lòng liên hệ với Cây cảnh Hải Đăng để được các chuyên viên của chúng tôi tư vấn lựa chọn sản phẩm chậu cây cỏ lan chi giống phù hợp.
- Chúng tôi sẽ chụp ảnh sản phẩm cho quý khách nếu có yêu cầu.
- Chúng tôi sẽ kiểm tra kỹ hàng hóa đảm bảo chất lượng và đúng quy cách trước khi giao.
- Quý khách ở xa vui lòng tiến hành chuyển khoản trước. Nếu quý khách ở nội thành có thể áp dụng ship nhanh với chi phí 40k một lần ship.
Tài liệu tham khảo
- Chlorophytum comosum – Wikipedia Tiếng Anh;
- Lục thảo trổ – Wikipedia Tiếng Việt;
- Chlorophytum comosum (Thunb.) Jacques – The Plant list;