Sửa chính tả và điều chỉnh lại nội dung: 26/3/2025;
Cây vạn tuế hay thiết thụ, phong mao tùng, phong mao tiêu, tên tiếng Nhật là sosetsu (ソテツ), tên tiếng Anh là sago cycad, sago palm, king sago, Japanese sago palm (danh pháp khoa học là Cycas revoluta Thunb.) là một loài thục vật có hoa thuộc họ Tuế Cycadaceae. Cây có nguồn gốc từ miền nam Nhật Bản bao gồm cả quần đảo Ryukyu, được dùng để chiết xuất tinh bột với tên gọi là sago.






Mô tả cây vạn tuế
Thân hình trụ, cao 2 – 3m, lá mọc thành vòng, dài tới 2m, hình lông chim, cuống lá có gai, lá chét dài 15 – 18cm, rộng 6mm, nhỏ hơn về phía gốc và phía ngọn, gần mọc đối, nguyên, nhãn, hình sợi chỉ, mũi có gai đơn, mép cuốn lại, có gân lồi. Nón đực hẹp, dài 218cm, rộng 4cm, nhị thưa, hơi lợp, hình mũi mác hẹp, dài 30cm, rộng 6-8mm, gần hình lòng thuyền, ở phía trên mang bao phấn dọc theo mép. Nón cái gồm những lá noãn dài tới 20cm, có lông màu trắng hơi vàng, có phần không sinh sản rộng chia thành nhiều đài hẹp có ngọn cong và mũi nhọn cứng; noãn có lông. Hạt hình trái xoan dẹt, thoạt tiên có lông rồi nhẵn, màu da cam, dài 3cm.
Thông tin thêm
1. Phân bố thu hái và chế biến
Thường trồng làm cảnh ở các đình chùa nước ta. Còn mọc và được trồng ở nhiều nước nhiệt đới.
Vạn tuế có ghi dùng làm thuốc trong “Bản thảo cương mục thập di” với tên “thiết thụ” trong “Thực vật danh thực đổ khảo” với tên “Phong mao tiêu”. Người ta dùng làm thuốc lá tươi hay phơi khô, thu hái gần như quanh năm. Hạt cũng dùng làm thuốc, thu hái vào hạ và thu.
2. Thành phần hóa học
Cây vạn tuế – Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi (đã sửa chính tả):
Trong lá có sosetsuflavone C31H20O10(H2O) (??) độ chảy 263 – 264oC, hinokiflavone C30H18O10, dihydrohinokiflavone C30H20O10, amentoflavone C30H18O10, 2,3-dihydrohinokiflavone C30H20O10 (Geiger H., Phytochemistry, 1971, 10, 1936; Anil K. và cộng sự, Indian J. chem., 1973, 12, 1209).
Trong hạt có cycasin, neocycasin A, B, C, D, E, F, G (Nhật hoa tống lãm 1964, 38, 9813988), một lượng nhỏ macrozamin. Tất cả những chất trên đều có nhân cơ bản là hydroxy azoxymethane. Ngoài ra còn có choline, trigonelline (C. A. 1961, 55, 703h và 703f, C. A. 1970, 73, 127758r).
Báo cáo tổng hợp “Phytochemical Investigation of Cycas circinalis and Cycas revoluta Leaflets: Moderately Active Antibacterial Biflavonoids” của Abeer Moawad cùng cộng sự; Planta Medica; 2010; 76(8):796–802:
Từ lá chét cây C. revoluta phân lập được (2S)-naringenin (1), (2S)-2,3-dihydrohinokiflavone (2), amentoflavone (3), (2S,2″S)-2,3,2″,3″-tetrahydroamentoflavone (4), (2S)-2,3-dihydroamentoflavone (5), podocarpusflavone A (6), (+)-lariciresinol (7), (2S)-2,3-dihydroisocryptomerin (8), (2S,2″S)-2,3,2″,3″-tetrahydrohinokiflavone (9), (+)-isolaricerisinol (10), (6S,7E,9S)-6,9-dihydroxy-4,7-megastigmadien-3-one (vomifoliol) (11) và hinokiflavone (12).
Công dụng và liều dùng vạn tuế
Theo tài liệu cổ lá có vị ngọt, tính ôn, có tác dụng thu liễm, cầm máu, giảm đau. Hạt có độc, có tác dụng cố tinh, sáp đới (làm cho tinh khí lâu xuất, sạch khí hư).
Hiện nay thường dùng lá chữa mọi chứng chảy máu, máu cam, chữa lỵ, đau nhức như đau dạ dày, đau lưng, đau nhức ở khớp xương. Hạt dùng trong những trường hợp chữa những trường hợp hoạt tinh, khí hư, bị thương đau đớn.
Ngày dùng 12 đến 40g lá đốt thành than cho uống hay sắc với nước mà uống.
Ngày dùng 1 đến 2 hạt sắc nước uống.
Địa chỉ bán cây vạn tuế tại Hà Nội uy tín ?
Địa chỉ: Ngách 68/45, ngõ 68, đường Nguyễn Văn Linh, phường Long Biên, thành phố Hà Nội.
- Quý khách xin vui lòng liên hệ với Cây cảnh Hải Đăng để được các chuyên viên của chúng tôi tư vấn lựa chọn sản phẩm cây vạn tuế phù hợp.
- Chúng tôi sẽ chụp ảnh sản phẩm cho quý khách nếu có yêu cầu.
- Chúng tôi sẽ kiểm tra kỹ hàng hóa đảm bảo chất lượng và đúng quy cách trước khi giao.
- Quý khách ở xa vui lòng tiến hành chuyển khoản trước hoặc đặt cọc trước. Nếu quý khách ở nội thành có thể áp dụng ship nhanh với chi phí 50k một lần ship.