Muồng đen hay muồng xiêm, tên tiếng Anh là Siamese cassia, kassod tree, cassod tree, cassia tree, … မယ်ဇလီ (tiếng Myanmar), ขี้เหล็ก (tiếng Thái), ຕົ້ນຂີ້ເຫຼັກ (tiếng Lào) (danh pháp khoa học là Senna siamea (Lam.) H.S.Irwin & Barneby, đồng nghĩa: Cassia siamea Lam.) là loài cây thuộc phân họ Vang Caesalpinioideae trong họ Đậu Fabaceae.







Mô tả cây muồng đen
Muồng đen (Cassia siamea Lamarck., 1785) – Tra cứu thực vật rừng Việt Nam (đã sửa chính tả):
Cây gỗ lớn, cao 15 – 20 m, đường kính 30 – 45 cm, vỏ gần nhẵn. Cành non có khía, phủ lông mịn; lá kép lông chim 1 lần chẵn, mọc cách; dài 10 – 25 cm, cuống lá 2 – 3 cm. Lá chét 7 – 15 đôi, hình bầu dục rộng đến bầu dục dài, dài 3 – 7 cm, rộng 1 – 2 cm, đầu tròn hay ngắn với 1 mũi kim ngắn, gốc tròn. Lá kèm nhỏ, sớm rụng. Cụm hoa chùy lớn ở đầu cành. Lá bắc hình trứng ngược, đầu có mũi nhọn dài. Cánh đài 5, hình tròn, dày, không bằng nhau, mặt ngoài phủ lông nhung. Cánh tràng vàng, hình trứng ngược rộng có móng ngắn. Nhị 2, mở ở đỉnh. Bầu phủ lông mịn, vòi nhẵn; quả đậu, dẹt, nhẵn, lượn sóng theo chiều dọc với những đường nối nổi lên, dài 20 – 30 cm, rộng 1 – 1,5 cm. Hạt 20 – 30, dẹt, hình bầu dục rộng, màu nâu nhạt.
Thông tin thêm
1. Phân bố và sinh thái của muồng trâu
Muồng đen (Cassia siamea Lamarck., 1785) – Tra cứu thực vật rừng Việt Nam (đã sửa chính tả):
Cây nguyên sản vùng Đông Nam châu Á, mọc Lào, Myanmar, Sri Lanka, Thái Lan. Tại Việt Nam, cây mọc trong rừng từ Quảng Ninh đến các tỉnh phía Nam như Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk, Đồng Nai.
Cây thích hợp vùng có khí hậu nhiệt đới. Cây trung tính thiên về ưa sáng, ưa đất canxi và đất bồi tụ trung tính màu mỡ, ẩm ướt; trên đất khô cằn cũng mọc được. Cây mọc nhanh, sức nảy chồi khoẻ. Cây từ 3 – 5 tuổi bắt đầu ra hoa quả. Hoa tháng 7 – 12; quả tháng 1 – 4.
2. Giá trị dinh dưỡng và hóa thực vật
Adefunke Oluwaseun Ogunniran cùng cộng sự (2024) đã phân tích thành phần dinh dưỡng và hóa thực vật từ lá câySenna siamea như sau:
Lá cây muồng trâu (Senna siamea) được thu hái từ một cây muồng trâu mọc trong khuôn viên Trường Đại học Bang Ekiti, thành phố Ado Ekiti, bang Ekiti, Nigeria. Mẫu tiêu bản được xác định và kiểm định tại Khoa Khoa học Thực vật và Công nghệ Sinh học bởi ông Omotayo Felix Olorunfemi, với mã số tiêu bản là UHAE2023056.
…
Về thành phần dinh dưỡng của lá cây muồng trâu (Senna siamea), các chỉ số được kiểm tra có giá trị dao động từ 1,05 ± 0,07 (hàm lượng tro) đến 70,12 ± 0,37 (hàm lượng carbohydrate), cho thấy lượng carbohydrate khá cao. Các thành phần khác bao gồm chất xơ thô (2,70 ± 0,32), chất béo thô (4,21 ± 0,10), protein thô (9,78 ± 0,11) và độ ẩm (12,14 ± 0,01). Các vi chất như kẽm, mangan và cadmi chỉ xuất hiện với lượng rất nhỏ. Trong nhóm các nguyên tố đa lượng, kali có giá trị dinh dưỡng cao nhất (125,18 ± 0,04), tiếp theo là magie (32,62 ± 0,01). Về tổng thể, natri (0,02 ± 0,01), mangan (0,02 ± 0,00) và cadmi (0,01 ± 0,00) có hàm lượng dinh dưỡng thấp nhất (cụ thể hơn ở trong tài liệu).
Phân tích định tính hóa thực vật trong lá muồng trâu (Senna siamea) cho thấy có sự hiện diện của một số thành phần như saponin (+), alkaloid (+), flavonoid tỏng (+), phenol tổng (+), và steroid (+). Riêng tannin thì không phát hiện thấy (-). Khi sàng lọc định lượng, dịch chiết lá có hàm lượng phenolic tổng cao, định lượng ở mức 13,25 ± 0,03 mg GAE/g, và flavonoid tổng được định lượng ở mức 3,99 ± 0,01 mg QE/g.
Công dụng của cây muồng đen
Muồng đen (Cassia siamea Lamarck., 1785) – Tra cứu thực vật rừng Việt Nam (đã sửa chính tả):
Ở Việt Nam gỗ của loài cây này là gỗ nhóm I, nhưng loài cây này lại không nằm trong nhóm thực vật quý hiếm cấm khai thác, tàng trữ, vận chuyển (Nhóm IIA), cao từ 15 đến 20 m, đường kính khoảng 30 – 45 cm. Gỗ có giác lõi phân biệt, giác trắng vàng đến trắng, dày 3 – 7 cm, lõi nâu đậm đến đen tím. Thớ thẳng, kết cấu thô, chất gỗ nặng; tỷ trọng 0,912 (15% nước); lực kéo ngang thớ 19kg/cm2, nén dọc thớ 722kg/cm2, oằn 1,995kg/cm2, hệ số co rút 0,37, mặt cắt xuyên tâm có vân đẹp. Lõi khó mục không bị mối mọt ăn, dùng xây dựng, đồ dùng gia đình cao cấp, đồ mỹ nghệ.
Giải thích một số thuật ngữ khó hiểu trong đoạn văn trên:
- Lực kéo ngang thớ: Khả năng chịu lực khi kéo theo phương ngang của thớ gỗ. Thớ gỗ là hướng sợi gỗ chạy dọc theo thân cây. Giá trị 19kg/cm² là mức lực tối đa mà gỗ có thể chịu trước khi bị đứt theo phương ngang.
- Nén dọc thớ: Khả năng chịu lực nén theo chiều dọc của thớ gỗ. Giá trị 722kg/cm2 cho thấy gỗ rất cứng và chịu lực tốt khi bị ép theo chiều dài của sợi gỗ.
- Oằn: Được hiểu là cong xuống do chịu lực. Đây là chỉ số thể hiện khả năng chịu uốn cong của gỗ trước khi bị gãy. Giá trị 1,995kg/cm2 là mức lực mà gỗ có thể chịu khi bị uốn.
- Hệ số co rút: Tỷ lệ phần trăm gỗ bị co lại sau khi khô. Hệ số 0,37 nghĩa là gỗ co rất ít, chứng tỏ độ ổn định cao, ít cong vênh hay nứt nẻ khi sử dụng.
- Mặt cắt xuyên tâm: Gỗ được xẻ theo phương pháp “xuyên tâm” (quarter sawn), tức là cắt từ tâm cây ra ngoài. Phương pháp này tạo ra các vân gỗ thẳng, đều và đẹp mắt, đồng thời giúp gỗ ổn định hơn về độ ẩm và ít cong vênh.
Địa chỉ bán cây giống muồng đen uy tín chất lượng ?
Địa chỉ: Ngách 68/45, ngõ 68, đường Nguyễn Văn Linh, phường Long Biên, thành phố Hà Nội.
- Quý khách xin vui lòng liên hệ với Cây cảnh Hải Đăng để được các chuyên viên của chúng tôi tư vấn lựa chọn sản phẩm cây giống muồng đen phù hợp.
- Chúng tôi sẽ chụp ảnh sản phẩm cho quý khách nếu có yêu cầu.
- Chúng tôi sẽ kiểm tra kỹ hàng hóa đảm bảo chất lượng và đúng quy cách trước khi giao.
- Quý khách ở xa vui lòng tiến hành chuyển khoản trước hoặc đặt cọc trước. Nếu quý khách ở nội thành có thể áp dụng ship nhanh với chi phí 50k một lần ship.
Tài liệu tham khảo
- Muồng đen – Wikipedia tiếng Việt.
- Senna siamea – Wikipedia tiếng Anh.
- Muồng đen (Cassia siamea Lamarck., 1785) – Tra cứu thực vật rừng Việt Nam (hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau) – Sinh vật rừng Việt Nam.
- Adefunke Oluwaseun Ogunniran et al. (2024). “Nutritional, phytochemical, and antimicrobial properties of Senna siamea leaves”. Toxicology Reports; 13:101793.