Sửa chính tả và điều chỉnh lại nội dung: 21/3/2025;
Cát cánh hay kết cánh, tên tiếng Anh là balloon flower (hoa bong bóng, chỉ những nụ hoa có hình quả bóng), Chinese bellflower, platycodon (danh pháp khoa học là Platycodon grandiflorus A.DC., đồng nghĩa: Platycodon chinensis Lindl. & Paxton, trong tiếng Hy Lạp cổ πλατύς mang nghĩa “rộng” và κώδων có nghĩa là “chuông”) là một loài cây thân thảo có hoa lâu năm thuộc Họ Hoa chuông Campanulaceae, và thành viên duy nhất của chi cát cánh Platycodon.
Loài này có nguồn gốc từ Đông Á (Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và Viễn Đông Nga, Đông Siberi) với các hoa lớn màu xanh lam, cũng thấy có nhiều giống mang hoa màu trắng hay hồng.






Mô tả cây cát cánh
Cát cánh là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm. Thân cao chừng 60 – 90cm. Lá gần như không có cuống; lá phía dưới mọc đối hoặc mọc vòng 3 – 4 lá. Phiến lá hình trứng, mép có răng cưa to. Lá phía trên nhỏ, có khi mọc so le, dài từ 3 – 6cm, rộng từ 1 – 2,5cm. Hoa mọc đơn độc hoặc thành bóng thưa. Đài màu xanh, hình chuông rộng, dài 1cm, mép có 5 răng; tràng hoa hình chuông, màu lam tím hay màu trắng, đường kính 3 – 5cm. Quả hình trứng ngược. Mùa hoa tháng 5 – 8, mùa quả tháng 7 – 9.
Thông tin thêm
1. Phân bố, thu hái và chế biến
Cây cát cánh – Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi (đã sửa chính tả):
Đang được di thực vào nước ta. Cây trồng bằng hạt, mọc khoẻ, rễ to. Cũng thấy cây mọc hoang và được trồng ở Trung Quốc, Liên Xô cũ. Thường hải rễ ở những cây đã sống 4 – 5 năm. Hái vào mùa thu, đông hoặc mùa xuân. Mùa thu – đông tốt hơn. Sau khi hái về rửa sạch, cạo sạch vỏ ngoài phơi nắng cho khô.
2. Thành phần hoá học
Cây cát cánh – Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi (thông tin thiếu kiểm chứng):
Trong rễ cát cánh có chừng 2% kikyosaponin C29H48O11, là một chất saponin vô định hình. Kikyosaponin thêm axit và đun sôi sẽ cho kikyosapogenin C23H38O6 và một phân tử galactose. Ngoài ra còn có phytosterola C27H46O và inulin.
Sự nghiên cứu mới đây chứng minh trong lá, hoa, và thân, cành cát cánh đều có chứa saponin. Saponin này có tác dụng phá huyết mạnh hơn saponin trong rễ, kikyosapogenin có tác dụng phá huyết mạnh gấp 2 lần sapogenin của viễn chí (Polygala senega).
Báo cáo của Wei Li và Hye Jin Yang (2021) đăng trên tạp chí Molecules. 26(15):4530:
- Từ phần chiết trong ethyl acetate của dịch chiết methanol từ rễ cây cát cánh (Platycodon grandiflorum) phân lập được tổng cộng 21 hợp chất, bao gồm 6 lignol (1 – 6), trong đó có 2 hợp chất mới là (+)-(7R,8R)-palmitoyl alatusol D (1) và (+)-(7R,8R)-linoleyl alatusol D (2), cùng với 4 phenolic (7 – 10), 1 neolignan (11), 3 lignan thuộc loại alkyl aryl ether (12 – 14), 2 lignan loại furofuran (15 – 16), 3 lignan loại benzofuran (17 – 19), 1 lignan loại tetrahydrofuran (20) và 1 lignan loại dibenzylbutane (21).
- Cấu trúc của chúng được xác định là (+)-(7R,8R)-palmitoyl alatusol D (1), (+)-(7R,8R)-linoleyl alatusol D (2), (+)-(7R,8R)-lignoceryl alatusol D (3), (+)-(7R,8R)-alatusol D (4), (−)-(7S,8R)-alatusol D (5), (+)-(7S,8R)-guaiacylglycerol (6), 3,3′-dimethoxy [1,1′-biphenyl]-4,4′-diol (7), (+)-4-hydroxy-3-methoxyphenylglycol (8), vanillin (9), vanillic acid (10), 2-[4-[2,3-dihydro-3-(hydroxymethyl)-5-(3-hydroxy-1-propen-1-yl)-7-methoxy-2-benzofuranyl]-2-methoxyphenoxy]-1-(4-hydroxy-3-methoxyphenyl)-1,3-propanediol (11), threo-(7R,8R)-1-(4-hydroxy-3-methoxyphenyl)-2-[4-[(E)-3-hydroxy-1-propenyl]-2-methoxyphenoxy]-1,3-propanediol (12), wikstroemol (13), threo-4,7,9,9′-tetrahydroxy-3,3′-dimethoxy-8-O-4′-neolignan (14), (+)-lariciresinol (15), 3′-demethyl-(+)-lariciresinol (16), (−)-dehydrodiconiferyl alcohol (17), hawthornnin G (18), dihydrodehydrodiconiferyl alcohol (19), (+)-neoolivil (20) và (−)-secoisolariciresinol (21).
Yaling Deng cùng cộng sự (2021) đã xác định được 47 hợp chất trong Platycodon grandiflorum (PG) gồm platycodon A (1), platycosaponin A (2), platycodon B (3), platycoside J (4), platycoside M1 (5), deapio-platycodin D (6), platycoside H (7), 2′-O-polygalacin D (8), platycodin D (9), 3′-α–O-polygalacin D (10), platyconic acid C (11), polygalacin D (12), platycodin J (13), platyconic acid A (14), platycoside B (15), platycoside C (16), 16-OXO-platycodin D (17), platyconic acid D (18), 3-O–β–D-glucopyranosyl platycodigenin (19), 3-O–β–D-glucopyranosyl polygalacic acid (20), platycogenic acid B (21), platycogenic acid A (22), platycodonoids B (23), dibutyl sebacate (24), polygonatoside C1 (25), cyrtonemoside A (26), (25S) spirostan-5-en-12-one-3-O–β–D-glucopyranosyl-(1→2)-O-[β–D-glucopyranosyl-(1→3)]-β–D-glucopyranosyl-(1→4)-β–D-galactopyranoside (27), rutin (28), luteolin-7-O-glucoside (29), robinin (30), luteolin (31), kaempferol (32), apigenin (33), chlorogenic acid (34), caffeic acid (35), ferulic acid (36), 1-O–p-coumaroylglycerol (37), sanleng acid (38), methyl linolenate (39), linoleic acid (40), adenosine (41), kukoamine A (42), (9Z,12Z,15Z)-ethyl octadeca-9,12,15-trienoate (43), oleamide (44), lobetyolin (45), tangshenoside Ⅰ (46), tryptophan (47). Trong đó sàng lọc ra 9 hoạt chất có hoạt tính sinh học chính bao gồm platycodin D (Yaling Deng et al.; 2021).
3. Tác dụng dược lý
Cây cát cánh – Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi (thông tin thiếu kiểm chứng):
Kikyosapogenin có tác dụng phá huyết, tiêu đờm và long đờm. Theo Trung Hoa y học tạp chí (1952) uống cát cánh thấy tác dụng tiêu đờm rõ rệt trên lâm sàng.
Dùng thuốc sắc 25% bán hạ, viễn chí và cát cánh (4ml = 1g) cho vào miệng chó đánh mê với liều 1g/1kg thể trọng, theo dõi sự phân tiết ở đường hô hấp thì thấy cát cánh có tác dụng tăng cường sự phân tiết ở đường hô hấp.
Tác dụng trừ đờm của cát cánh chủ yếu do chất saponin, khi uống chất saponin gây kích thích niêm mạc cổ họng và dạ dày đưa đến phản xạ tăng phân tiết ở đường hô hấp làm cho đờm loãng ra và dể tống ra ngoài.
Saponin của cát cánh có tác dụng phá huyết cao: Pha loãng 1/10.000 vẫn còn tác dụng phá huyết. Tác dụng phá huyết này mạnh gấp 2 lần saponin của viễn chí.
Công dụng của cát cánh
1. Ẩm thực
Trong nền ẩm thực Hàn Quốc, loài cây này cũng như phần gốc của nó được gọi là doraji (도라지). Rễ tươi hoặc khô được sử dụng làm rau ăn phỏ biến với tên gọi là namul. Nó cũng là một trong những thành phần hay được sử dụng nhất trong món cơm trộn bibimbap. Đôi khi, gạo được nấu với rễ hoa chuông để làm món doraji-bap. Việc sơ chế rễ luôn bao gồm ngâm và rửa (thường chà xát với muối biển thô Hàn Quốc và rửa lại nhiều lần) để loại bỏ vị đắng. Các khu vực sản xuất chính là Hàn Quốc, Bắc Triều Tiên và Trung Quốc.
Ở Hàn Quốc, rễ hoa chuông được sử dụng làm nguyên liệu cho các món kim chi, rau và bibimbap. Có rất nhiều cửa hàng bán nước sốt hoa chuông. Rễ cũng được sử dụng để làm món tráng miệng, chẳng hạn như món doraji-jeonggwa. Nước Xi-rô làm từ rễ được gọi là doraji-cheong (mật ong rễ hoa chuông) để làm doraji-cha (trà rễ hoa chuông). Ngoài ra còn dùng với rượu mùi gọi là doraji-sul, thông thường sử dụng rượu soju chưng cất hoặc rượu mạnh không có hương vị khác có ABV (Alcohol by Volume hay nồng độ cồn theo thể tích) cao hơn 30% làm cơ sở.
2. Sử dụng để làm thuốc
Cây được thu hái rễ khi đạt 2 năm tuổi, vào mùa đông khi cây tàn lụi hoặc sau khi thu quả để làm giống. Ngày thu hoạch cần chọn ngày có nắng đẹp. Việc thu rễ củ cần sử dụng cuốc đào, sau đó cắt bỏ thân lá và rễ con. Rễ củ được làm sạch, sau đó để nguyên hoặc ngâm nước và cạo bỏ lớp vỏ ngoài trước khi phơi hay sấy khô. Có thể xông Lưu Huỳnh trước khi sử dụng. Thông thường, rễ được dùng tươi, tuy nhiên có thể tẩm mật sao qua. Rễ cần được bảo quản nơi khô ráo và tránh ẩm mốc.
Theo Đông y, cát cánh có vị hơi ngọt, sau đắng và tính bình, có tác dụng thông khí ở phổi, tiêu đờm và giúp mủ độc bài tiết ra ngoài. Rễ cát cánh cũng có tác dụng giảm đau, an thần, hạ sốt, giảm ho và làm thông đờm; ngoài ra, nó còn giúp chống loét, chống viêm, giãn các mạch máu nhỏ và hạ đường huyết.
Liều lượng uống từ 4 – 20g rễ mỗi ngày, dạng thuốc sắc. Cát cánh cũng được sử dụng để điều trị mụn nhọt và được sử dụng để chế biến thành thuốc mỡ dùng ngoài cho các bệnh da.
Địa chỉ bán cây cát cánh tại Hà Nội uy tín ?
Địa chỉ: Ngách 68/45, ngõ 68, đường Nguyễn Văn Linh, phường Long Biên, thành phố Hà Nội.
- Quý khách xin vui lòng liên hệ với Cây cảnh Hải Đăng để được các chuyên viên của chúng tôi tư vấn lựa chọn sản phẩm bầu giống cát cánh phù hợp.
- Chúng tôi sẽ chụp ảnh sản phẩm cho quý khách nếu có yêu cầu.
- Chúng tôi sẽ kiểm tra kỹ hàng hóa đảm bảo chất lượng và đúng quy cách trước khi giao.
- Quý khách ở xa vui lòng tiến hành chuyển khoản trước hoặc đặt cọc trước. Nếu quý khách ở nội thành có thể áp dụng ship nhanh với chi phí 50k một lần ship.
Tài liệu tham khảo
- Cây cát cánh – Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi.
- Wei Li và Hye Jin Yang (2021). “Phenolic constituents from Platycodon grandiflorum root and their anti-inflammatory activity”. Molecules. 26(15):4530.
- Yaling Deng et al. (2/2021). “Chemical characteristics of Platycodon grandiflorum and its mechanism in lung cancer treatment”. Front Pharmacol. 11:609825.