Độ hoàn thiện nội dung: 70%.
Cẩm lai hay trắc lai, ไม้ชิงชัน (tiếng Thái), ໄມ້ຄຳພີ (tiếng Lào), တမလန်း (tiếng Myanmar), tên tiếng Anh là rosewood (danh pháp khoa học là Dalbergia oliveri Gamble ex Prain) là loài cây gỗ quý thuộc phân họ Đậu Faboideae trong họ Đậu Fabaceae.
Một số danh pháp đồng nghĩa của loài cẩm lai:
- Dalbergia bariensis Pierre: Cẩm lai bông, cẩm lai Bà Rịa.
- Dalbergia dongnaiensis Pierre: Cẩm lai Ðồng Nai.
- Dalbergia duperreana Pierre: Trắc (Cambodia).
- Dalbergia mammosa Pierre: Cẩm lai vú.




Mô tả cây cẩm lai
Theo Nguyễn Mạnh Hà cùng cộng sự (2021) trong khuôn khổ dự án “Tăng cường công tác quản lý và bảo tồn loài Dalbergia cochinchinensis và Dalbergia oliveri tại Việt Nam”:
Cây gỗ cao 15 – 30 m. Đường kính thân cây từ 60 – 90 cm. Cây phân cành nhiều. Cành non chắc, khỏe, có lông tơ mỏng. Vỏ cây màu xám hay xám trắng, có bì khổng nổi rõ, khi già bong thành từng mảng màu nâu đậm.
Lá kép lông chim một lần lẻ, dài 15 – 25 cm, cuống dài 3 – 5 cm và phần mang lá chét dài 10 – 18 cm, nhẵn. Lá chét (9 -)10 – 15(-17), mọc cách, mềm và giòn tới hơi dai, hình bầu dục thuôn tới mũi mác, dài 4 – 8 cm, rộng 1,5 – 3 cm, nhẵn, chóp nhọn hoặc tù, thường có mũi nhọn, tròn ở gốc, gân bên 9 – 12 đôi và gân thứ cấp hình mạng lưới nổi rõ ở cả hai mặt; cuống lá chét dài 3 – 4 mm. Lá non màu xanh nhạt hoặc hồng nhạt, có lông thưa hoặc không lông, lá già màu xanh thẫm hoặc hơi xám, nhẵn.
Cụm hoa chùm ở đầu cành, dài 10 – 15 cm. Lá bắc sớm rụng. Cuống hoa dài 1,5 mm, có lông thưa. Hoa màu cà sáng, tím bên trong, dài 12 mm; ống đài dài 4 – 5 mm, nhẵn hoặc có lông thưa ở gốc; các thùy đài trên hình trứng tù, các thùy đài bên hình bầu dục tù và dài gần như nhau, thùy đài trong hình bầu dục, nhọn, hơi dài hơn các thùy khác hoặc dài gần bằng ống đài. Cánh cờ tròn, kích thước 6 – 7 mm x 6 – 7 mm (đã bao gồm cả móng dài 1,5 – 2 mm); cánh bên hình thìa, cong về phía đỉnh, kích thước 6 – 7,5 mm x 3,5 – 4 mm (đã bao gồm cả móng dài 1,5 – 2 mm); cánh thìa hình tai, kich thước 4 – 6 mm x 2,5 – 3,5 mm (đã bao gồm cả móng dài 1,5 – 2 mm). Nhị 10; chỉ nhị dính với nhau thành 2 bó; bầu dài 3 – 4 mm, có 2 – 3 lá noãn, có lông; vòi nhụy dài 2 – 3 mm, nhẵn.
Quả dạng đậu, hình mác hoặc hình bầu dục thuôn, dài 9 – 14 cm, rộng 2,4 – 4 cm, nhẵn, đôi khi dai, màu nâu sáng, cuống quả dài 1 – 1,5 cm. Quả mỏng, phẳng, phình lên ở hạt thành hình chóp nhọn. Mỗi quả có 1 – 2 (ít khi 3) hạt, hình cầu hoặc thận, kích thước 12,5 x 9 mm, màu nâu hoặc đỏ đậm.
Thông tin thêm
1. Phân bố và sinh thái của cẩm lai
Theo Nguyễn Mạnh Hà cùng cộng sự (2021) trong khuôn khổ dự án “Tăng cường công tác quản lý và bảo tồn loài Dalbergia cochinchinensis và Dalbergia oliveri tại Việt Nam”:
Ở Việt Nam: Cẩm lai phân bố tại Quảng Trị (huyện Hướng Hóa), Đà Nẵng (quận Sơn Trà), Kon Tum (huyện Sa Thầy, Ngọc Hồi và Đắk Tô), Gia Lai (huyện Ia Grai, Krông Pa, Đức Cơ và Chư Prông), Đắk Lắk (huyện Ea Kar, Krông Năng và Lắk, Vườn quốc gia Yok Đôn), Đắk Nông (huyện Đắk Mil và Cư Jút), Lâm Đồng (Lang Biang, Lạc Dương và huyện Di Linh), Đồng Nai (Vườn quốc gia Cát Tiên và Khu Bảo tồn Thiên nhiên – Văn hóa Đồng Nai), Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận (huyện Thuận Nam và Ninh Sơn), Bình Thuận (rừng phòng hộ Hàm Thuận Bắc – Đa Mi của huyện Hàm Thuận Bắc), Bình Phước (huyện Bù Đăng và Bù Gia Mập), Tây Ninh và Bà Rịa – Vũng Tàu (huyện Tân Thành và Xuyên Mộc).
Trên thế giới: Cẩm lai phân bố tại Myanmar, Thái Lan, Lào và Campuchia.
Cẩm lai mọc rải rác hoặc thành quần thể nhỏ trong cả ba kiểu rừng: Rừng cây gỗ hỗn giao tre-nứa; rừng bán rụng lá cây họ Dầu (Dipterocarpaceae) hoặc Bằng lăng (Lythraceae) mưa mùa nhiệt đới trên đất thấp ở độ cao 100 – 700 m, có khi tới 1200 m so với mặt nước biển; và trong rừng cây lá rộng, thường xanh, mưa mùa nhiệt đới trên đất thấp.
Cẩm lai sinh trưởng trên nhiều loại đất khác nhau và sinh trưởng tốt nhất ở loại đất Bazan vàng đỏ hoặc đất bồi tụ tầng dày, nền đất tương đối bằng phẳng, độ dốc nhỏ, thường gặp ở những nơi ẩm và ven sông, suối.
Cây ưa sáng, lúc nhỏ có thể chịu được che bóng. Cây sinh trưởng chậm và thường chiếm tầng cao của tán rừng. Khả năng tái sinh hạt và tái sinh chồi tốt. Ra hoa vào tháng 4 – 5, quả chín vào tháng 6 – 12.
2. Đặc điểm nhận dạng cây tái sinh
Theo Nguyễn Mạnh Hà cùng cộng sự (2021) trong khuôn khổ dự án “Tăng cường công tác quản lý và bảo tồn loài Dalbergia cochinchinensis và Dalbergia oliveri tại Việt Nam”:
Cẩm lai tái sinh bằng hạt và bằng chồi khá mạnh. Cây non tái sinh thường có lá chét màu đỏ đun, đỏ cam, vàng cam hoặc hồng nhạt.
Cây tái sinh có hình thái lá tương tự cây trưởng thành. Lá kép lông chim một lần lẻ, dài 8 – 12 cm với 7 – 11 lá chét ở cây mầm (cây con 3 – 6 tháng) hoặc dài 15 – 25 cm với (9)11 – 17 lá chét ở giai đoạn sau. Lá hình trứng ngược hoặc bầu dục, kích thước 1 – 1,2 cm x 2 – 2,5 cm, màu xanh nhạt ở cây mới nảy mầm; hình bầu dục thuôn, kích thước 1,5 x 3 cm ở giai đoạn già hơn hoặc ở cây tái sinh chồi; cuống lá chét dài 2 – 3 mm. Gân lá nổi rõ ở cả hai mặt.
Cây cẩm lai ở giai đoạn nhỏ ưa sáng nhưng có thể chịu bóng một phần nên được ghi nhận tái sinh mạnh trong cả ba kiểu rừng là: Rừng thường xanh, rừng bán thường xanh cây Bằng lăng và cây họ Dầu, và rừng cây gỗ hỗn giao tre – nứa.
2. Thành phần hóa học (sưu tầm)
Báo cáo của Phạm Thanh Loan cùng cộng sự (2013):
Nghiên cứu của chúng tôi về hoạt tính sinh học của 10 hợp chất phân lập từ loài Dalbergia oliveri, cụ thể là liquiritigenin (1); genistein-6-C-glucoside (2); maackiain (3); formononetin (4); pratensein (5); violanone (6); isoliquiritigenin (7); (3R)-5′-methoxyvestiol (8); (6aR,11aR)-3,8-dihydroxy-9-methoxypterocarpan (9); 3-hydroxy-9-methoxyterocarpan (10). Kết quả cho thấy hoạt chất số (9) và hoạt chất số (10) có hoạt tính gây độc tế bào rất tốt với giá trị IC50 nằm trong khoảng từ 3,76 7,09 µg/ml. Trong thử nghiệm sinh học xác định hoạt tính chống oxy hóa in vitro trên tế bào gan phân lập trực tiếp dưới tác động của H2O2, hoạt chất (9) đã thể hiện hoạt tính mạnh nhất so với các chất nghiên cứu khác với giá trị ED50 là 31,46 µg/ml. Tuy nhiên, cả 10 hợp chất nói trên không cho thấy hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định.
Giá trị sử dụng của gỗ cẩm lai
Gỗ cẩm lai thuộc Nhóm gỗ quý, hiếm, đặc biệt. Gỗ cứng và nặng, rất bền, đẹp, mịn, ít bị nứt, không bị mối mọt, hương thơm đặc biệt rất được ưa chuộng để sản xuất đồ mộc cao cấp, mộc mỹ nghệ, đồ tiện, nhạc cụ, trang trí nội thất, và đồ dùng gia đình. Cả gỗ dác cũng như gỗ lõi đều được sử dụng. Gỗ có giá trị xuất khẩu rất cao.
Địa chỉ bán cây giống cẩm lai uy tín chất lượng ?
Địa chỉ: Ngách 68/45, ngõ 68, đường Nguyễn Văn Linh, phường Long Biên, thành phố Hà Nội.
- Quý khách xin vui lòng liên hệ với Cây cảnh Hải Đăng để được các chuyên viên của chúng tôi tư vấn lựa chọn sản phẩm cây giống cẩm lai phù hợp.
- Chúng tôi sẽ chụp ảnh sản phẩm cho quý khách nếu có yêu cầu.
- Chúng tôi sẽ kiểm tra kỹ hàng hóa đảm bảo chất lượng và đúng quy cách trước khi giao.
- Quý khách ở xa vui lòng tiến hành chuyển khoản trước hoặc đặt cọc trước. Nếu quý khách ở nội thành có thể áp dụng ship nhanh với chi phí 50k một lần ship.
Tài liệu tham khảo
- Cẩm lai (Dalbergia olivieri) – Wikipedia tiếng Việt.
- Dalbergia olivieri – Wikipedia tiếng Anh.
- Nguyen Manh Ha et al. (2021). “Identification manual for Dalbergia cochinchinensis Pierre & Dalbergia oliveri Gamble ex Prain”. Project title: Strengthening the management and conservation of Dalbergia cochinchinensis and Dalbergia oliveri in Vietnam.
- Phạm Thanh Loan, Trần Huy Thái, Phan Văn Kiệm, Hoàng Lê Tuấn Anh, Châu Văn Minh, Đỗ Thị Thảo, Trần Thị Sửu (2013). “Hoạt tính sinh học của một số hợp chất phân lập từ gỗ cây cẩm lai (Dalbergia oliveri Gamble ex Prain)”. Tạp chí Sinh học, Trường Đại học Hùng Vương, Phú Thọ. 35(4): 439 – 444.