Độ hoàn thiện nội dung: 70%.
Đinh hương (danh pháp khoa học là Syzygium aromaticum (L.) Merr. & L.M.Perry), là một loài thực vật có hoa thuộc họ Đào kim nương Myrtaceae.

Mô tả cây giống đinh hương
Cây đinh hương – Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam – Tập I – Đỗ Huy Bích cùng các tác giả khác (đã sửa chính tả):
Cây nhỡ hay cây to, luôn xanh, cao 8 – 12m, có khi hơn. Thân mọc thẳng, vỏ màu lục hoặc nâu nhạt. Lá mọc đối, phiến dai, hình bầu dục hoặc hình mác, gốc tròn, đâu nhọn, mép nguyên, hai mặt nhẵn, mặt trên màu lục sẫm, mặt dưới nhạt.
Cụm hoa mọc ở đâu cành thành xim phân nhánh; nụ hoa nom như cái đinh; đài có 4 răng dày, hàn liền ở phía dưới thành ống màu đỏ, tràng 4 cánh rời nhau, màu trắng vàng, rụng sớm; nhi rất nhiều, xếp thành nhiều vòng; bầu hạ, 2 ô. Quả nạc, bao bọc bởi đài tồn tại; hạt hình cầu.
Thông tin thêm
1. Phân bố, thu hái và chế biến
Cây đinh hương – Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam – Tập I – Đỗ Huy Bích cùng các tác giả khác (đã sửa chính tả):
Syzygium Gaertn. là một chi lớn, gồm các loài là cây gỗ hay cây bụi, phân bố ở vùng nhiệt đới. Chi này ở Việt Nam có 55 loài.
Đinh hương có nguồn gốc ở quần đảo Maluku. Vào thế kỷ thứ 18, cây được nhập trồng vào châu Phi và một số nước ở vùng Nam và Đông Nam Á. Những nước trồng nhiều đinh hương trên thế giới là Tanzania (vùng Zanzibar và Pemba), Bénin, Indonesia, Ấn Độ, Sri Lanka. Cây ưa khí hậu nhiệt đới nóng và hơi khô, nhiệt độ trung bình năm gần 30oC; lượng mưa 1500 – 2200mm/năm. Cây có thể sống được trên nhiều loại đất, nhưng tốt nhất là đất laterit mới được khai phá, còn tương đối màu mỡ. Đinh hương trồng từ hạt sau 7 – 8 năm bắt đầu có hoa. Có thể thu hoạch liên tục 50 – 60 năm. Sản lượng cao nhất trong thời gian cây 20 – 30 tuổi. Mỗi cây cho 4 – 6kg dược liệu khô một năm. Họa thụ phấn nhờ gió hoặc côn trùng. Trồng bằng hạt hoặc cành chiết.
Đinh hương đã được nhập trồng ở các tỉnh miền Trung của Việt Nam, nhưng có thể kết quả không cao nên đã bị lãng quên. Năm 1970. Trại thuốc Văn Điển (Viện Dược liệu) có trồng 1 cây, sau bị chết do không chịu được mùa đông kéo dài ở miền Bắc.
Nụ hoa, thu hái vào lúc hoa chuyển từ màu xanh sang đỏ gạch, phơi âm can hoặc sấy nhẹ đến khô. Có thể cất tinh dầu.

2. Thành phần hoá học
Cây đinh hương – Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam – Tập I – Đỗ Huy Bích cùng các tác giả khác (đã sửa chính tả):
Nụ hoa đinh hương chứa tinh dầu; sterol glucoside (sitosterol, stigmasterol, campesterol), acid crataegolic methyl ester; acid oleanolic; quercetin; kaempferol; rhamnetin; eugeniin (1,2,3-trigalloyl-4,6-hexahydroxydiphenoyl-β-D-glucopyranose); protein 6%; lipid 20%; carbohydrate 61%; vitamin …
Đinh hương cho 3 loai tinh dầu: Tinh dầu lấy từ nụ hoa (hàm lượng 15 – 17%), tinh dầu từ cuống hoa (6%), tinh dầu từ lá (2 – 3%). Thành phần chính của các tinh dầu là eugenol 80 – 95%, eugenyl acetate 1 – 5% và β-caryophyllene 4 – 12%. Chất lượng của tinh dầu phụ thuộc vào nguồn gốc, thời tiết, độ chín của nguyên liệu, phương pháp xử lý khi thu hoạch và phương pháp chưng cất. Tinh dầu tốt nhất là ở nụ hoa, rồi đến cuống hoa, và lá.
Tinh dầu nụ hoa đinh hương là chất lỏng không màu hoặc màu vàng, để lâu sẽ sẫm màu, mùi và vị đặc trưng cần được bảo quản trong đó bao gói kín, tránh ánh sáng. Thành phần chính là eugenol 70 – 95%, eugenyl acetate có thể đạt 17% và β-caryophyllene 5 – 12%. Ngoài ra còn có methyl salicylate, methyl eugenol, benzaldehyde.
Tinh dầu nụ đinh hương được dùng làm chế phẩm thuốc, chế biến thực phẩm, gia vị và nước hoa.
Nụ hoa còn cho nhựa – dầu thu được bằng cách dùng dung môi để chiết xuất với hiệu suất là 18 – 22%. Trong nhựa – dầu, thành phần bay hơi chiếm 90 – 92% nếu chiết xuất bằng benzen và cồn 22 – 32%. Nhựa – dầu là chất lỏng, nhớt, để lâu có thể đọng lại lớp sáp. Mùi được đánh giá tốt hơn tinh dầu và gắn với đinh hương tự nhiên. Nhựa – dầu được dùng nhiều trong thực phẩm và công nghiệp hương liệu.
Tinh dầu cuống hoa là chất lỏng không màu đến vàng nhạt, có tính chất của gia vị mạnh, có mùi tương tự như đinh hương, nhưng không dịu bằng. Hàm lượng eugenol 90 – 95%, hàm lượng eugenyl acetate thấp hơn. Tinh dầu cuống hoa được dùng chủ yếu đã làm thơm và chế nước hoa.
Tinh dầu lá là chất lỏng, màu nâu sẫm, thường pha nâu tía hoặc tím, hơi đục, có mùi thô của gỗ, hơi ngọt, khác hẳn với tinh dầu nụ hoa. Nếu cất lại, tinh dầu sẽ có màu vàng nhạt, ngọt và ít thô hơn, gần giống với eugenol. Khi cất dễ bị lẫn với cành nhỏ, hoa nở. Thành phần tinh dầu có thể thay đổi, nhưng hàm lượng eugenol vẫn đạt 80 – 88%, hàm lượng eugenyl acetate thấp và hàm lượng β-caryophyllene cao. Tinh dầu lá là nguyên liệu để sản xuất eugenol và caryophyllene. Nếu cất lại, tinh dầu sẽ được dùng để chế nước hoa (rẻ tiền hơn) và chế xà phòng. Tinh dầu lá không thể tạo ra hương vị thật của nụ hoa.

3. Tác dụng dược lý
Cây đinh hương – Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam – Tập I – Đỗ Huy Bích cùng các tác giả khác (đã sửa chính tả):
Tác dụng kháng khuẩn: Nước sắc đinh hương có tác dụng ức chế sự phát triển của một số loại vi khuẩn đường ruột thuộc chi Shigella. Tinh dầu có tác dụng rất mạnh trên nhiều loại vi khuẩn, đặc biệt là các vị khuẩn thường gặp ở đường hô hấp.
Tác dụng trên amip: Đã thử tác dụng của 50 dược Liệu, thấy đinh hương là một trong 10 dược liệu có tác dụng ức chế hoạt động của amip in vitro.
Tác dụng trên cơ trơn khí phế quản và hồi tràng: Trên hồi tràng chuột lang cô lập, theo phương pháp Magnus, dùng histamin và acetylcholin để gây tăng co bóp. Đinh hương có tác dụng ức chế sự co bóp này.
Trong một thí nghiệm khác, thử tác dụng trên cơ trơn khí quản và hồi tràng chuột lang cô lập, thấy tinh dầu đinh hương có tác dụng làm giãn, trong đó tác dụng làm giãn trên khí quản mạnh bơn hồi tràng cũng tương tự như với isoprenaline và các chất ức chế phosphodiesterase.
Thử lâm sàng 25 trẻ em bị tiêu chảy: Bằng cách, dùng chế phẩm Dadimachatussama gồm đinh hương, vỏ lựu, nhục đậu khấu, quả của Cuminum cyminum và hàn the (borax), với lượng bằng nhau, làm thành bột, liều dùng là 100 mg/kg trong 7 ngày, thấy khỏi 80%. Số còn lại điều trị tiếp vào tuần thứ hai (Ấn Độ).
Công dụng và liều dùng đinh hương
Đinh hương có vị cay, ngọt, mùi thơm mạnh, tính nóng ẩm, vào 4 kinh phế, tỳ, vị và thận, có tác dụng kích thích, làm thơm, lợi trung tiện, làm ấm bụng, sát trùng.
Đinh hương là gia vị quý, dùng để chế bột cari cùng với nghệ, gừng, hồ tiêu đen, ớt, quả mùi.
Về mặt thuốc, đinh hương chữa đầy hơi, rối loạn tiêu hoá, đau bụng, nôn mửa, nấc, phong thấp, đau xương, nhức mỏi, lạnh tay chân. Ngày 2 – 6g, sắc uống hoặc mài với các vị thuốc khác rồi uống. Dùng ngoài (thường phối hợp với các vị thuốc khác) để xoa bóp, nắn bó gãy xương. Với tính sát khuẩn, trong các vụ dịch, người ta thường nhai đinh hương để phòng bệnh.
Đinh hương là nguyên liệu để cất tinh dầu, và eugenol dùng trong nha khoa, làm tê và diệt tủy răng
Từ eugenol, bán tổng hợp ra vanillin dùng trong thực phẩm và y học.
Trong công nghiệp, hương liệu, tinh dầu đinh hương còn để chế biến nước hoa, pha chế rượu mùi và ướp thơm thuốc lá.
Bài thuốc có đinh hương:
Chữa viêm xoang, hơi thở hôi, hắt hơi, sổ mũi: Dùng một nụ đinh hương, bọc vào bông, thỉnh thoảng nút vào mũi.
Chữa viêm nhiễm đường hô hấp đặc biệt là vùng mũi, xoang mặt, khai thông đường thở: Tinh dầu đinh hương, tinh dầu bạch đàn, menthol, trần bì, hạt mùi, natri bicarbonat, acid citric trộn đều làm thành viên to. Mỗi lần xông họng 2 – 3g. Có thể hòa vào nước, ngậm súc để cho tinh dầu bay lên.
Chữa ngạt mũi, cảm cúm, nhức đầu:
- Dầu bôi gồm: Tinh dầu đinh hương, bạch đàn, long não, menthol, methyl salicylate, chloroform, dầu parafin, cồn tuyệt đối.
- Cao xoa (dạng cao mềm như cao sao vàng), có tinh dầu đinh hương, bạc hà, quế, long não, sa nhân, hồi … Khi dùng, lấy một ít dầu hoặc cao, bôi xoa vào mũi, thái dương, gáy …
Chữa chân răng bị sưng đau: Đinh hương, xuyên tiêu lượng bằng nhau, tán thành bột mịn, thêm ít băng phiến, rồi trộn mật ong. Bôi hàng ngày.
Chữa nấc, nôn mửa: Đinh hương 7 nụ (2 – 4g), tai hồng 7 cái (10g), gừng 5 lát. Sắc uống.
Chữa tỳ vị hư hàn, thổ tả, đẩy hơi, rối loạn tiêu hóa, đau bụng: Đinh hương 3 – 4g, sa nhân 6g, bạch truật 12g, tán bột, uống mỗi lần 2 – 4g, ngày 2 – 3 lần.
Chữa phong thấp, đau xương, nhức mỏi, chân tay lạnh: Đinh hương 20g, long não 12g, cổn 90o 250ml. Ngâm 7 ngày đêm, lọc bỏ bã. Khi dùng, lấy bông thấm thuốc nắn bóp nơi đau nhức. Ngày 1 – 2 lần.
Chữa đinh râu: Đinh hướng 1 phần, đọt cây dứa dại tươi 2 phần. Giã nát, đắp.
Chú ý: Không dùng uống cho người tang nhiệt hoặc hen nặng.
Địa chỉ bán cây giống đinh hương uy tín chất lượng ?
Địa chỉ: Ngách 68/45, ngõ 68, đường Nguyễn Văn Linh, phường Long Biên, thành phố Hà Nội.
- Quý khách xin vui lòng liên hệ với Cây cảnh Hải Đăng để được các chuyên viên của chúng tôi tư vấn lựa chọn sản phẩm cây giống đinh hương phù hợp.
- Chúng tôi sẽ chụp ảnh sản phẩm cho quý khách nếu có yêu cầu.
- Chúng tôi sẽ kiểm tra kỹ hàng hóa đảm bảo chất lượng và đúng quy cách trước khi giao.
- Quý khách ở xa vui lòng tiến hành chuyển khoản trước hoặc đặt cọc trước. Nếu quý khách ở nội thành có thể áp dụng ship nhanh với chi phí 50k một lần ship.