Độ hoàn thiện nội dung: 70%.
Cây bồ kết hay bồ kếp, chùm kết, tạo giáp, như nha tạo giác, bồ kết quả nhỏ, bù kết, chùm kết, châm kết, mận kết (danh pháp khoa học là Gleditsia australis Hemsl.) là loài cây thuộc họ Đậu Fabaceae.
Cây bồ kết cung cấp cho ta những vị thuốc sau đây:
- Quả bồ kết hay tạo giác (Fructus Gleditschiae) là quả bồ kết chín khô.
- Hạt bồ kết hay tạo giác tử (Semen Gleditschiae) là hạt lấy ở quả bồ kết chín đã phơi hay sấy khô.
- Gai bồ kết hay tạo thích, tạo giác thích, thiên đình, tạo trâm (Spina Gleditschiae) là gai hái ở thân cây bồ kết, đem về phơi hay sấy khô hoặc thái mỏng rồi phơi hay sấy khô.
Mô tả cây bồ kết
Bồ kết là một cây to cao chừng 6 – 8m, trên thần có những túp gai có phân nhánh, dài tới 10 – 15cm. Lá kép lông chim, cuống chung có lông và có rãnh dọc, 6 đến 8 đôi lá chét, hình trứng dài, dài trung bình 25mm, rộng 15mm. Hoa màu trắng khác gốc hay tạp tính, mọc thành chùm hình bông. Quả giáp, dài 1 – 12cm, rộng 15 – 20mm, hơi cong hình lưỡi liềm hay thẳng, quả mỏng nhưng ở những nơi có hạt thì nổi phình lên, trên mặt quả có phủ lớp phấn màu xanh nhạt. Trong quả có 10 – 12 hạt dài 10mm, rộng 7mm, dày 4mm, màu vàng nâu nhạt, quanh hạt là một chất cơm màu vàng nhạt. Mùa bồ kết: tháng 10 – 11.


Thông tin thêm về bồ kết tây và bồ kết ba gai:
- Bồ kết tây: Có tên khoa học riêng là Albizzia lebbek Benth.. Cây có nguồn gốc từ châu Á nhiệt đới và Australia, chủ yếu trồng lấy bóng mát và làm cảnh vì có chùm hoa đẹp. Cây gỗ trung bình cao từ 10 – 15m, phân cành nhiều, màu xám trắng. Lá kép lông chim hai lần, với 10 – 18 đôi lá phụ dạng bầu dục thuôn đều về phía 2 đầu, màu xanh nhạt. Cụm hoa hình đầu mọc ở nách lá, trên một cuống ngắn. Quả dẹt, màu vàng rơm bóng, nổi rõ các hạt. Nhân giống chủ yếu bằng hạt, cây mọc khỏe, thích nghi với nhiều loại đất.
- Bồ kết ba gai: Danh pháp khoa học là Gleditsia triacanthos L., theo wikipedia thì bồ kết ba gai là loài cây gỗ lá sớm rụng có nguồn gốc ở miền đông của Bắc Mỹ. Chủ yếu được tìm thấy trong các vùng đất ẩm ướt ven các thung lũng sông từ đông nam Dakota kéo dài xuống phía nam New Orleans và miền trung Texas và về phía tây tới trung tâm Pennsylvania.
Thông tin thêm
1. Phân bố, thu hái và chế biến
Cây bồ kết – Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi (đã sửa chính tả):
Cây bồ kết mọc hoang và được trồng tại nhiều tỉnh miền Bắc nước ta. Còn thấy mọc tại các tỉnh miền Nam Trung Quốc. Riêng đảo Cát Bà (Hải Phòng) có tới 40.000 cây, hằng năm cho tới 40 tấn bồ kết.
Vào tháng 10 – 11, quả chín hái về phơi hay sấy khô. Khi mới hái quả có màu xanh hay hơi vàng, phơi và để lâu có màu đen bóng.
Gai bồ kết có thể thu hái quanh năm, nhưng tốt nhất vào các tháng 9 đến tháng 3 năm sau, hái về phơi khô hoặc nhân lúc gai còn đang tươi, thái mỏng rồi mới phơi hay sấy khô.
2. Thành phần hoá học
Cây bồ kết – Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi (đã sửa chính tả, một số thông tin có thể không còn chính xác):
Từ quả bồ kết ở Việt Nam, chúng tôi đã chiết được chất saponin tinh khiết với hiệu suất 10% (G. Herman – I. Ciulei, Đỗ Tất Lợi, Y học tạp chí số 1/1961, 26-29), chất saponin này không mùi, vị nhạt, gây hắt hơi mạnh, cho với axit sunfuric đặc màu vàng sau sang màu đỏ và tím (phản ứng Kobert), với phản ứng Lieberman (acetic anhydride và axit sunfuric đặc) giữa hai lớp chất lỏng cho một vòng màu tím, sau đó lớp trên có màu xanh lục, với axit trichloroacetic nóng (phản ứng Hirschson) cho màu vàng sau ngả sang màu đỏ, độ chảy 198 – 202oC, năng suất quay cực -32%, chỉ số phá huyết đối với máu bò 33.000. Saponin này tan trong rượu và nước.
Từ chất saponin này, chúng tôi đã thủy phân và kết tinh được chất sapogenin có tinh thể hình kim tụ thành hình ngôi sao, không tan trong nước, tan trong ête, cồn và chloroform, độ chảy 298 – 301oC cho phản ứng Lieberman. Hiệu suất sapogenin từ quả bồ kết là 3%.
Năm 1929 (Nhật dược chí số 29), một tác giả Nhật Bản có chiết được từ bồ kết cùng loài nhưng mọc ở Nhật Bản chất saponin cấu tạo triterpenic và gọi là gleditsaponin với hiệu suất 10%, công thức thô xác định là C59H100O20. Chất saponin này thuỷ phân cho gleditsapogenin và glucose, ngoài ra còn có arabinose. Chỉ số phá huyết của gleditsapogenin đối với máu sơn dương là 75.000.
Năm 1963, Bùi Đình Sang có chiết được từ bồ kết Việt Nam saponin, men peroxidase và hai chất khác có tinh thể chưa xác định được tính chất.
Năm 1969, Ngô Thị Bích Hải đã chiết được từ quả bồ kết mọc ở Việt Nam 8 chất flavonoid và 7 hợp chất triterpene. 5 trong số 8 chất flavonoid đã được rút ra dưới dạng tinh khiết và xác định là luteolin, isovitexin (saponaretin), vitexin, homoorientin và orientin. Phần aglycone của hợp chất triterpene là axit oleanolic và echinocystic. Phần đường là xylose, arabinose, glucose và galactose.
3. Tác dụng dược lý
Cây bồ kết – Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi (đã sửa chính tả, một số thông tin có thể không còn chính xác):
Sơ bộ nghiên cứu tác dụng dược lý, Ngô Thị Bích Hải đã thấy rằng hỗn hợp flavonoside và chất saponaretin riêng biệt có hoạt tính chống siêu vi trùng; hỗn hợp saponin bồ kết có tác dụng đối với trùng roi âm đạo, hỗn hợp saponin và flavonoid có tác dụng giảm đau.
Trong Trung Hoa y học tạp chí (1954, 5: 411), 2 tác giả Trung Quốc đã báo cáo nước sắc bồ kết có tác dụng trừ đờm.
Khi tiêm chất gleditsapogenin vào tĩnh mạch thỏ với liều 40 – 47mg trên 1kg thể trọng thì thỏ chết (Nhật được chí 1928, 48: 146).
Công dụng của cây bồ kết cho mái tóc và sức khỏe
Nước bồ kết gội đầu, giặt quần áo lụa, len có màu không bị ố. Ngoài việc dùng bồ kết làm nguyên liệu để chế chất saponin, bồ kết còn được dùng trong đông y để chữa nhiều bệnh khác nhau.
- Bồ kết: Theo các tài liệu cổ thì bồ kết (bỏ hạt, hoặc đốt ra than, hoặc tán nhỏ làm thành viên hay thuốc bột) có vị cay, mặn, tính ôn hơi có độc, vào 2 kinh phế và đại tràng. Có năng lực thông khiều, tiêu đờm, sát trùng, làm cho hắt hơi dùng chủ yếu chữa trung phong cấm khẩu phong tế, tiêu đồ ăn, đờm xuyễn thũng, sáng mắt, ích tinh. Liều dùng hằng ngày 0,5 đến 1g dưới dạng thuốc bột, hay đốt ra than mà dùng, hoặc thuốc sắc.
- Hạt bồ kết: Trong sách cổ nói hạt bồ kết vị cay, tính ôn, không độc, có tác dụng thông đại tiện, bí kết, chữa mụn nhọt, dùng với liều 5 – 10g dưới dạng thuốc sắc.
- Gai bồ kết (tạo thích, tạo giác thích): Có vị cay, tính ôn, không độc. Chữa ác sang tiêu ung độc, làm xuống sữa. Liều dùng 5 – 10g dưới dạng thuốc sắc.
Đơn thuốc có bồ kết dùng trong nhân dân:
Thuốc chữa ho: Bồ kết 1g, quế chi 1g, đại táo (táo đen) 4g, cam thảo 2g, sinh khương 1g, nước 600ml; sắc còn 200ml chia 3 lần uống trong ngày.
Chữa nhức răng, sâu răng: Quả bồ kết tán nhỏ, đắp vào chân răng, hễ chảy dãi ra thì nhổ đi.
Chữa trẻ con chốc đầu, rụng tóc: Bồ kết đốt ra than, tán nhỏ rửa sạch vết chốc, rồi đắp than bồ kết lên.
Chữa đi lỵ lâu ngày: Hạt bồ kết sao vàng, tán nhỏ, dùng hồ nếp viên bằng hạt ngô. Ngày dùng 10 đến 20 viên, dùng nước chè đặc mà chiêu thuốc (nên uống buổi sáng sớm khỏi mất ngủ).
Chữa phụ nữ sưng vú: Gai bồ kết thiêu tồn tính 40g, bạng phấn 4g. Hai vị đều tán nhỏ, trộn đều, mỗi lần uống 4g bột này.

Cây bồ kết mua ở đâu uy tín chất lượng ?
Địa chỉ: Ngách 68/45, ngõ 68, đường Nguyễn Văn Linh, phường Long Biên, thành phố Hà Nội.
- Quý khách xin vui lòng liên hệ với Cây cảnh Hải Đăng để được các chuyên viên của chúng tôi tư vấn lựa chọn sản phẩm cây bồ kết phù hợp.
- Chúng tôi sẽ chụp ảnh sản phẩm cho quý khách nếu có yêu cầu.
- Chúng tôi sẽ kiểm tra kỹ hàng hóa đảm bảo chất lượng và đúng quy cách trước khi giao.
- Quý khách ở xa vui lòng tiến hành chuyển khoản trước hoặc đặt cọc trước. Nếu quý khách ở nội thành có thể áp dụng ship nhanh với chi phí 50k một lần ship.








