Loài nấm vinh dự được góp mặt trên tờ tiền mới của New zealand.
Lần cập nhật nội dung gần nhất: 28/11/2020.
Vâng, loài nấm vinh hạnh đó chính là loài Entoloma hochstetteri (Reich.) Stev.; tên Tiếng Anh là blue pinkgill, sky-blue mushroom; một loài nấm được tìm thấy tại New Zealand và Ấn Độ. Loài nấm nhỏ này có màu xanh lan đặc trưng, trong khi lá tia ( gill ) có màu hơi đỏ nhẹ do sự xuất hiện của bào tử ( spore ). Được biết, màu xanh của quả thể ( fruit body ) chịu trách nhiệm bởi ba sắc tố Azulene ( three azulene pigments ).
*** Azulene, một hợp chất hữu cơ và là đồng phân của Naphtalen; trong khi Naphtalen không màu, thì Azulene lại có màu xanh đậm. Hai terpenoid, một là Vetivazulene với công thức 4,8-dimethyl-2-isopropylazulene và hai là Guaiazulene với công thức 1,4-dimethyl-7-isopropylazulene, đều có chứa bộ khung của Azulene.
E. hochstetteri có độc hay không thì chưa rõ. Hiện người ta đang nghiên cứu xem liệu màu xanh của loài nấm này có được đem ra sản xuất công nghiệp làm phẩm màu ( food dye ) hay không.
Tên Māori ( một ngôn ngữ phía Đông Polynesia được nói bởi những người Maori ) của loại nấm này là werewere-kokako bởi nấm có màu sắc tương tự như màu xanh của loài chim kōkako.
Theo một số nguồn tin, loài nấm này chính là một trong sáu loại nấm bản địa được “góp mặt” trên một bộ tem nấm phát hành ở New Zealand vào năm 2002. Cũng thấy nấm được in trên mặt sau của tờ tiền 50$, phát hành bởi Ngân hàng Nhà nước New Zealand vào năm 1990.
A. Mô tả nấm
E. hochstetteri với quả thể ( basidiocarp ) nhỏ xuất hiện trên mặt đất ( epigeal ), có thể được tìm thấy trong rêu hoặc lẫn trong thảm lá. Mũ nấm ( cap ) hình nón có đường kính lên đến 4 cm; màu xanh chàm ( indigo-blue ) với một chút xanh lá. Phần đính lá tia ( gill attachment ) thường đính thân ( adnexed ) hoặc khía cạnh thân ( emarginate ), lá tia mỏng và rộng 3 – 5 mm, về cơ bản là cùng màu với mũ nấm, đôi khi có màu vàng. Cuống nấm ( stipe ) hình trụ, dài tới 5 cm; dày 0,5 cm. Bản in bào tử ( spore print ) màu hồng đỏ. Bào tử có kích thước 9,9 – 13,2 x 11,8 – 13,2 μm; hình tứ diện, trong suốt ( hyaline ), nhẵn và thành mỏng. Đảm nấm ( basidium ) có kích thước 35,2 – 44,2 x 8,8 –13,2 µm; hình gậy, trong suốt, với hai hoặc bốn cuống đính ( bào tử ) ( sterigmata ).
B. Phân bố của loài nấm vinh dự này
E. hochstetteri mọc chủ yếu trong rừng tại phần phía tây lẫn Đảo Bắc và Đảo Nam của New Zealand, nơi nấm có mối liên hệ với các loài thuộc chi Cử phương nam Nothofagus và chi Thông tre Podocarpus. Ngoài ra nấm cũng được tìm thấy ở Ấn Độ.
C. Phân loại học
Loài nấm này ban đầu được mô tả dưới danh pháp là Hygrophorus hochstetteri vào năm 1866 bởi nhà nấm học người Áo Erwin Reichardt, trước khi được đổi thành tên hiện tại bởi John Albert Stevenson vào năm 1962, theo tên nhà tự nhiên học người Đức Ferdinand von Hochstetter.